1. Theo quy định tại chương II của Luật hoà giải ở cơ sở thì hoà giải viên và tổ hoà giải có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở, cụ thể:
- Hoà giải viên: hòa giải viên thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Tổ hòa giải: Tổ hòa giải tổ chức thực hiện hòa giải.
- Tổ trưởng tổ hòa giải phân công hoà giải viên
tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.
3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5
Theo quy định tại Điều 5 của Luật Hòa giải ở cơ sở, Nhà nước có những chính sách đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở như sau:
1.Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác.
Khuyến khích những người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư tham
công tác Mặt trận, Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.
5.Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Hòa giải ở cơ sở: Chủ tịch UBND cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hoà giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế-xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của
không công khai .
4. Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hoà giải.
5. Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.
6. Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.
7. Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hoà giải.
Ngoài các quyền và
bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ tiến hành hòa giải;
b) Thông tin cơ bản về các bên;
c) Nội dung chủ yếu của vụ, việc;
d) Diễn biến của quá trình hòa giải;
đ) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Phương thức
Theo quy định tại Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở, hòa giải thà nh là trường hợp các bên đạt được thảo thuận. Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:
- Căn cứ tiến hành hòa giải;
- Thông tin cơ bản về các bên;
- Nội dung chủ yếu của vụ, việc;
- Diễn biến của quá trình hòa giải
Ông Phong là hòa giải viên thôn K, cho biết, tại địa phương có trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình ông Khánh và ông Khang. Trường hợp này đã được Ủy ban nhân dân xã hòa giải thành, tuy nhiên qua thực địa lại có thay đổi hiện trạng về ranh giới. Ông Phong đề nghị cho biết quy định của pháp luật trong trường hợp này như thế nào để tư vấn
Miễn nhiệm hòa giải viên lao động được quy định tại Điều 6, Nghị định 46/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động.
Theo đó, Hòa giải viên lao động miễn nhiệm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đơn xin thôi tham gia hòa giải viên;
b) Không hoàn thành nhiệm
, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định. Theo đó:
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm hòa
Tôi và anh trai là bị đơn của một vụ kiện dân sự. Tại buổi hòa giải, tôi không tham gia và cũng không có đơn đề nghị vắng mặt, nhưng Tòa án vẫn tiến hành hòa giải và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Đề nghị Luật sư tư vấn, Tòa án tiến hành hòa giải vắng mặt tôi và ra quyết định như
Chào các luật sư, Tôi có 1 thắc mắc về đất đai muốn hỏi các luật sư. Ông nội tôi sinh năm 1911 và có 2 vợ, ông lấy bà cả, ông nội và vợ cả sống trên mảnh đất mà cụ nội tôi để lại (mảnh đất số 01) và sinh ra 4 người con, một con trai (bác cả), 3 con gái. Sau khi bà vợ cả mất ông lấy vợ 2 (bà nội tôi) và vẫn ở trên mảnh đất đó (mảnh đất 01), bà
Bà Phạm Phương Lân (TP. Hồ Chí Minh) làm việc tại một Công ty cổ phần, tham gia đóng BHXH và BHYT được 9 năm. Vừa qua không may, bà Minh có thai ngoài tử cung, bà Minh muốn được biết bà có được hưởng chế độ thai sản theo quy định không?
Theo quy định của pháp luật về BHXH hiện hành, người lao động tham gia BHXH bắt buộc bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế được hưởng chế độ ốm đau; thời gian hưởng tối đa trong một năm (tính theo ngày làm việc) đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm, 40
Do tôi bị vô sinh nên vợ chồng tôi đã nhờ người mang thai hộ, sắp tới ngày sinh con. Theo quy định của pháp luật, tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không, và nếu được thì chế độ như thế nào? Nguyễn Thị Hương (quận Cầu Giấy, Hà Nội)
BHXH TP Đà Nẵng Tôi hiện đang công tác tại Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt TP ĐÀ Nẵng Nay tôi có thắc mắc này,kính mong Quý Cơ quan trả lời giúp Tôi bắt đầu nghỉ sinh vào ngày 20/01/2013 và sinh con vào ngày 24/01/2013 .Theo Luật BHXH hiện hành tôi được nghỉ thai sản là 6 tháng và đã được Cơ quan BHXH chi trả 4 tháng trợ cấp nghỉ sinh. Tuy nhiên ,tôi
Tôi đã đọc được thông tư 1477/BHXH-CSXH hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 rất rõ ràng và cụ thể . Nhưng khi hỏi BHXH quận thì được trả lời là chưa thấy gì hết . Vậy cho tôi hỏi đến khi nào thì thực hiện chế độ thai sản theo bộ luật lao động và theo hướng dẫn của thông tư này .
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp và thai sản là hai chế độ hoàn toàn khác nhau. Theo đó, khi nghỉ việc thì em được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp còn khi thai sản thì em được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 2 điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản là: Người lao động phải đóng bảo