Quy định về áp giải người bị dẫn độ như thế nào?

Quy định về áp giải người bị dẫn độ như thế nào? 03 Trường hợp bị dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án?

Quy định về áp giải người bị dẫn độ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về áp giải người bị dẫn độ như sau:

Điều 43. Áp giải người bị dẫn độ
1. Cơ quan công an thi hành quyết định dẫn độ tổ chức việc áp giải người bị dẫn độ theo thời gian, địa điểm tiếp nhận do Việt Nam và nước yêu cầu dẫn độ thoả thuận trước bằng văn bản. Thời hạn tiếp nhận người bị dẫn độ không quá mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định thi hành quyết định dẫn độ có hiệu lực.
2. Trường hợp hết thời hạn do các nước liên quan thoả thuận trước bằng văn bản mà nước yêu cầu dẫn độ không tiếp nhận thì Bộ Công an kiến nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định dẫn độ hủy quyết định thi hành quyết định dẫn độ đó và thông báo cho nước yêu cầu dẫn độ biết.

Như vậy, áp giải người bị dẫn độ được quy định cụ thể như sau:

- Cơ quan công an thi hành quyết định dẫn độ tổ chức việc áp giải người bị dẫn độ theo thời gian, địa điểm tiếp nhận do Việt Nam và nước yêu cầu dẫn độ thoả thuận trước bằng văn bản.

Thời hạn tiếp nhận người bị dẫn độ không quá mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định thi hành quyết định dẫn độ có hiệu lực.

- Trường hợp hết thời hạn do các nước liên quan thoả thuận trước bằng văn bản mà nước yêu cầu dẫn độ không tiếp nhận thì Bộ Công an kiến nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định dẫn độ hủy quyết định thi hành quyết định dẫn độ đó và thông báo cho nước yêu cầu dẫn độ biết.

Quy định về áp giải người bị dẫn độ như thế nào?

Quy định về áp giải người bị dẫn độ như thế nào? (Hình từ Internet)

03 Trường hợp bị dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về trường hợp bị dẫn độ như sau:

Điều 33. Trường hợp bị dẫn độ
1. Người có thể bị dẫn độ theo quy định của Luật này là người có hành vi phạm tội mà Bộ luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình hoặc đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu tháng.
2. Hành vi phạm tội của người quy định tại khoản 1 Điều này không nhất thiết phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh, các yếu tố cấu thành tội phạm không nhất thiết phải giống nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước yêu cầu.
3. Trường hợp hành vi phạm tội của người quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra ngoài lãnh thổ của nước yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực hiện nếu theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hành vi đó là hành vi phạm tội.

Như vậy, 03 trường hợp bị dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án như sau:

(1) Người có thể bị dẫn độ theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp 2007 là người có hành vi phạm tội mà Bộ luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình hoặc đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu tháng.

(2) Hành vi phạm tội của người quy định tại (1) không nhất thiết phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh, các yếu tố cấu thành tội phạm không nhất thiết phải giống nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước yêu cầu.

(3) Trường hợp hành vi phạm tội của người quy định tại (1) xảy ra ngoài lãnh thổ của nước yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực hiện nếu theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hành vi đó là hành vi phạm tội.

Trường hợp nào cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam từ chối dẫn độ khi có yêu cầu dẫn độ?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam từ chối dẫn độ khi có yêu cầu dẫn độ như sau:

- Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam;

- Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác;

- Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án của Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam;

- Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị;

- Trường hợp yêu cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Tương trợ tư pháp 2007.

Dẫn độ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dẫn độ
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về áp giải người bị dẫn độ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan tiến hành tố tụng có thể từ chối dẫn độ người phạm tội trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam thì xử lý như thế nào? Có quyền từ chối dẫn độ tội phạm cho nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dẫn độ là gì? Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ cho nước ngoài trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dẫn độ
Lê Nguyễn Minh Thy
54 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dẫn độ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dẫn độ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào