Quyền hạn của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và UBND cấp xã trong hòa giải cơ sở

Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và UBND cấp xã có trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ như thế nào đối với hòa giải viên và tổ hòa giải ở cơ sở?

1.Theo quy định tại Điều 30 của Luật Hòa giải cơ sở thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm đối với hòa giải viên và tổ hoà giải như sau:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia quản lý nhà nước về hòa giải cơ sở; vận động tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật, giám sát việc thực hện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp tham gia tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

- Các Tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Hòa giải ở cơ sở: Hằng năm, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp với Tổ trưởng tổ hòa giải tiến hành rà soát, đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và kiến nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã kiện tòan tổ hòa giải.

3. Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật hòa giải ở cơ sở thì UBND cấp xã có trách nhiệm đối với hòa giải viên và tổ hòa giải như sau:

- Chủ trì, phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở; vận động tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; xây dựng dự toán hỗ trợ kinh phí hỗ trợ cho hoạt động hòa giải; thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên tại địa phương.

- Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.

- Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện pháp luật về hoà giải ở cơ sở.

4.Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Hòa giải ở cơ sở: Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải viên. Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.

5.Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Hòa giải ở cơ sở: Chủ tịch UBND cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hoà giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế-xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Hỏi đáp mới nhất về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu đại biểu chính thức tham dự Đại hội toàn quốc MTTQ Việt Nam lần thứ X, nhiệm kỳ 2024 -2029?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề cương tuyên truyền kết quả Đại hội Đại biểu toàn quốc MTTQ Việt Nam lần thứ 10, nhiệm kỳ 2024 - 2029?
Hỏi đáp Pháp luật
Mục tiêu của MTTQ Việt Nam nhiệm kỳ 2024 - 2029?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày Truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hằng năm là ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, kỷ niệm bao nhiêu năm Ngày Truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Biểu trưng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên cá nhân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có được quyền chất vấn về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam áp dụng từ tháng 9/2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thư Viện Pháp Luật
414 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào