các cơ quan pháp luật chưa có điều kiện tổng kết hướng dẫn. Nếu quy định phạm tội đối với nhiều người và mỗi người có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên thuộc trường hợp phạm tội theo khoản 2 Điều 106, thì trường hợp phạm tội nêu trên cũng phải truy cứu người phạm tội theo khoản 2 Điều 106, vì có như vậy mới đảm bảo nguyên tắc công bằng.
Tuy nhiên
bị kích động mạnh và người bị hại là người có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người phạm tội, còn thế nào là trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng lại phụ thuộc vào việc đánh giá của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, trường hợp đặc biệt nghiêm trọng quy
61% trở lên là thương tật rất nặng, nên trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội cũng nặng hơn so với trường hợp chỉ gây thương tật cho một người có tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
Người bị hại trong trường hợp này cũng phải là người có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng đối với người phạm tội hoặc thân thích của người phạm tội, nếu không
trở lên bị thương tật từ 31% đến 60% đều phải là người có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người phạm tội.
Nếu chỉ có một người có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người phạm tội, còn những người khác không có hành vi trái pháp
dấu hiệu khác như: trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người phạm tội đều tương tự như đối với người giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo
bào chữa khác được gặp người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tại buồng làm việc của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Người bị tạm giữ, tạm giam và thân nhân, luật sư hoặc người bào chữa khác của người bị tạm giữ, tạm giam phải tuân thủ nội quy gặp gỡ. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam tổ chức phổ biến nội quy gặp gỡ và cử
Theo nội dung trên, nếu đúng như anh trình bày thì hành vi nói trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 104 Bộ luật Hình sự về “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”.
Theo Khoản 1, Điều 104 Bộ luật Hình sự:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
Công ty Luật Vinabiz xin trả lời như sau:
Điều 105 BLHS quy định về tội danh này như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân
vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. (Điều 8).
2. Hành vi bị coi là tội phạm và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
- Hành vi của một người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự mà gây nguy hiểm cho xã hội (dù là vô ý hoặc cố ý), xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của công dân sẽ bị coi là tội phạm.
- Người từ đủ 16 tuổi trở
Đề nghị luật sư tư vấn cho tôi thế nào là tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
thể phạm tội trong trường hợp bị kích động tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại ( bạn của bạn nhìn thấy anh mình bị chém vào tay). Đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm được quy định tại khoản 1 điều 46 BLHS.
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 điều 46 , tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới
Điều 105 BLHS quy định về tội danh này như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải
hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
7. Cán bộ, viên chức, công chức quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đang cư trú tại địa phương hoặc người địa phương
tạo khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Quy định pháp luật về nhập ngũ
(Quy định pháp luật về nhập ngũ - Ảnh minh họa)
Điều 4. Miễn gọi nhập ngũ
Những công dân sau đây được
hoãn gọi nhập ngũ. Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, bạn chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình nếu bạn thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 3 Nghị định số: 38/NĐ
Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:
Căn cứ vào điều 3 và điều 4 Nghị định 38/2007/NĐ –CP quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân dân nam trong độ tuổi nhập ngũ:
“Điều 3. Việc tạm hoãn gọi nhập ngũ
Những công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình