Năm 2003 mẹ chồng tôi mua manh dat 5X27m, nhưng chưa làm giấy tờ mà chỉ có 1 mảnh giấy viết tay của bà chủ bán đất ký, không có xác nhận của địa phương. Mảnh đất này là đất khai hoang mà có. Sau đó, mẹ tôi khômg sử dụng mảnh đất này tới bây giờ. Hiện tại không có tranh chấp. Nay tôi muốn làm giấy tờ hợp pháp đứng tên mẹ chồng tôi để sau này
dịch. Phải đến thời điểm bạn đứng tên trên giấy chứng nhận QSD đất hoặc bạn chưa thanh toán gì cho B thì về mặt pháp lý quyền lợi của bạn mới ít bị ảnh hưởng
Xin anh chi luật sư tư vấn chi em.em có mua 1 mảnh đất 100m2 đất người đồng bào mua năm 2003 đã chồng tiền đay đủ. 2 bên thoả thuận giấy viết tay.tin tưởng người bên bán đất làm công an. Bây giờ em hỏi giấy tờ đất nông nghiệp đê lấy đi làm nhà làm sổ đỏ.nhưng bên kia họ nói la giấy tờ để trên phường chưa lấy được.xin hỏi giờ làm nhà co bị ảnh
ào luật sư . Tigôn lại làm phiền luật sư lần nữa rồi. Theo tư vấn của luật sư thì ti gôn phải khởi kiện ra tòa để chia tải sản theo thừa kế nên ti gôn đã nhờ bạn giới thiệu cho mình một luật sư gần nhất để bào chữa cho mình khi ra tòa. Nhưng họ đòi 30triệu và tiền nộp án phí ,tiền đóng 0,5 số tài sản. Nhưng ti gôn không có tiền đành đưa đơn đến
Luật Hòa giải ở cơ sở đã quy định rõ trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, trong đó UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) xã, phường, thị trấn (cấp xã) hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở; lồng ghép thực hiện pháp luật về
Thành phần phiên hoà giải gồm:
1. Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
2. Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải.
3. Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó
bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ tiến hành hòa giải;
b) Thông tin cơ bản về các bên;
c) Nội dung chủ yếu của vụ, việc;
d) Diễn biến của quá trình hòa giải;
đ) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Phương thức
Theo quy định tại Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở, hòa giải thà nh là trường hợp các bên đạt được thảo thuận. Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:
- Căn cứ tiến hành hòa giải;
- Thông tin cơ bản về các bên;
- Nội dung chủ yếu của vụ, việc;
- Diễn biến của quá trình hòa giải
Ông Phong là hòa giải viên thôn K, cho biết, tại địa phương có trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình ông Khánh và ông Khang. Trường hợp này đã được Ủy ban nhân dân xã hòa giải thành, tuy nhiên qua thực địa lại có thay đổi hiện trạng về ranh giới. Ông Phong đề nghị cho biết quy định của pháp luật trong trường hợp này như thế nào để tư vấn
vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thoả thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hoà giải đồng ý bằng văn bản” (khoản 3 Điều 187)
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp anh (chị) vắng mặt tại
tên bố tôi. Vừa rồi chú út tôi có về và đòi quyền thừa kế đất ở mảnh đất số 02 (do có mâu thuẫn với bác Hai tôi nên chi đòi quyền thừa kế đất ở mảnh số 02). Bác cả tôi và bố tôi đồng ý cho chú Út một phần đất của mình ở mảnh đất số 01 và 03 nhưng chú không nhận, mà chỉ đòi quyền thừa kế ở mảnh số 02. Chú định làm đơn ra tòa. Vậy tôi xin hỏi các luật
Tôi có người em vợ tên là N. đã lấy chồng và có 1 con gái 8 tuổi. Do cuộc sống không hạnh phúc, em vợ tôi bỏ về nhà bố mẹ đẻ và viết đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân huyện xin được ly hôn và được Tòa án yêu cầu nộp các thủ tục sau: - Giấy đăng ký kết hôn (bản sao); - Sổ hộ khẩu (bản sao); - Giấy khai sinh của con gái. Tuy nhiên do anh chồng
Tôi có người bạn làm tại một doanh nghiệp, bạn tôi khi mang bầu đã yếu và xin nghỉ việc từ khi mang thai. Khi bạn tôi sinh con, sức khỏe rất yếu nên đã chết, sau đó có người nhận cháu làm con nuôi. Trong trường hợp này thì bố của đứa trẻ và mẹ nuôi của đứa trẻ được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm một số giấy tờ như bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Theo Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao
/10/2009 ban hành quy định về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông quy định: Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau: a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên thay cho nghỉ phép hằng năm là 02 tháng, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có); Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô
Nếu vợ Bạn đi làm và có Hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên thì vợ Bạn là đối tượng phải tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH năm 2014.
Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp
chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thì Bạn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
sống của người lao động cũng như chính sách an sinh xã hội mà Luật BHXH đặt ra.
Để có cơ sở giải quyết sớm quyền lợi về BHXH (thai sản) cho người lao động, BHXH thành phố Đà Nẵng đã có văn bản báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và sẽ triển khai thực hiện theo chỉ đạo của BHXH Việt Nam./.