trong từng thời kỳ cho phù hợp và hướng dẫn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, bảo đảm nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu
Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ sẽ thực hiện theo biểu thuế tiêu thụ đặc biệt mới, quy định Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của
Kính chào luật sư. Cty em hiện tại chưa có khả năng xuất khẩu, hàng làm ra bán cho cty khác để họ xuất khẩu. vậy nguyên liệu cty em nhập về sản xuất có được hoàn thuế không. Xin trân trọng cám ơn luật sư.
”.
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu ...”
Căn cứ khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2015 của Bộ Tài chính, quy định. :
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 6 Thông
thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
c) …
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác
tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò
thêm định nghĩa về hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hưởng mức thuế suất 0%; Bổ sung mức thuế suất 5% khi bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội và được áp dụng từ ngày 01/07/2013; Giảm 50% mức thuế suất 10% thuế GTGT từ 01/07/2013 đến hết ngày 30/06/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới
Điều 3, Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành quy định về đối tượng chịu thuế, theo đó: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 5, Luật này có liệt kê ra các đối tượng không chịu thuế nhưng trong đó
nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm
Doanh nghiệp chúng tôi có vay nợ Ngân hàng 800 triệu đồng. Do làm ăn thua lỗ nên chúng tôi không có khả năng trả nợ khi đến hạn, chúng tôi phải bán tài sản thế chấp là xe ô tô để trả nợ. Khi tiến hành bán xe thì phải tiến hành xuất hóa đơn để thực hiện các thủ tục theo luật định. Vậy, chúng tôi có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
doanh nghiệp (TNDN);
1. Trường hợp đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì kê khai nộp thuế tính theo tỷ lệ % trên doanh thu như sau:
- Thuế GTGT theo tỷ lệ là 5%.
- Thuế TNDN theo tỷ lệ là 5%.
2. Đơn vị kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ (xác định được doanh thu nhưng không
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 2008, căn cứ theo Điều 4 Luật này , người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm những người sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ
Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về người nộp thuế gồm:
"Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở
chuyển nhượng dự án đầu tư và nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Những quy định không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT này đều là nội dung quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT về kỹ thuật nghiệp vụ. Cụ thể như sau:
Điều 3 Luật Thuế GTGT quy định: Hàng hóa, dịch vụ sử
Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về người nộp thuế gồm:
"Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh
xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ
tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất
trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế