giới, gian lận thương mại, gian lận thuế;
c) Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi;
d) Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Đối với người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh
Tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn:
“Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đều không rút đơn khởi kiện, yêu cầu thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Trong trường hợp này, Tòa án phải xem xét
Thị B lại tiếp tục có đơn yêu cầu THA. Như vậy Chi cục THADS huyện H có tiếp tục thụ lý giải quyết được không? Hiện nay vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn về trường hợp này, rất mong được quý Báo trả lời để chúng tôi tham khảo giải quyết vụ án.
Tôi sống như vợ chồng với 1 người đàn ông và có 1 con chung 1 tuổi. Gần đây do mâu thuẫn nên tôi quyết định chia tay (dù chưa đăng kí kết hôn) nhưng ai cũng muốn giữ bé. Xin hỏi luật sư, tôi có quyền được nuôi con không?
hiện nếu việc thi hành vượt chỉ tiêu các vụ việc do các cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu việc thi hành thấp hơn hoặc đạt chỉ tiêu các vụ việc do các cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
3. Cơ quan thu phí thi hành án dân sự được mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để
Bạn xem lại quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về đăng ký kết hôn. Tham khảo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành luật hôn nhân và gia đình và TThông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình để có câu trả lời
ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01/01/2003.
Từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.
Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn đối với trường hợp này được quy định như sau:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên thực hiện việc
Tôi là cháu của ông Trần Nhứt Nghệ là bị đơn. Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thu Nguyệt. Tại bản án dân sự phúc thẩm 196/2006/DSPT ngày 07/06/2006 thì ông Trần Nhứt Nghệ thua kiện phải giao cho bà Nguyệt 2.600m2 đất nông nghiệp và bà Nguyệt hỗ trợ cho ông Nghệ 12.100.00đ số cây nhãn và bưởi. Ông Nghệ khiếu nại bản án. Ngày 26/12/2006, biên bản
nhận đăng ký kết hôn.
- Bước 4: Sở Tư pháp tiến hành tổ chức Lễ đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều 6 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
Anh N và Chị Q là người cùng huyện, được cử đi học đại học tại Liên bang Nga thời hạn 6 năm. Trong thời gian này, nhân kỳ về quê nghỉ phép, họ quyết định tổ chức đám cưới. Họ đến UBND xã quê nhà Q đăng ký kết hôn nhưng không được UBND xã chấp nhận vì cho rằng họ đang trong thời gian học tập ở nước ngoài nên việc đăng ký kết hôn không thuộc thẩm
pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định của Toà án thì thời hạn ba năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn ba
Toà án nước ngoài đã có hiệu lực thi hành; bản sao Bản thoả thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành hoặc bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp công nhận việc ly hôn;
c) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế
/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP.
1. Về thẩm quyền quyền đăng ký kết hôn
Theo
Hiện nay pháp luật về thi hành án dân sự đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên thi hành án dân sự. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn về quyền của Thẩm tra viên trong việc ban hành văn bản. Cụ thể là Thẩm tra viên có quyền ký tên, đóng dấu cơ quan Thi hành án một số trường hợp như: Giấy mời, biên bản xác minh giải quyết khiếu nại, ký sao
quyết định thi hành án có đúng quy định pháp luật hay không, vì Viện Kiểm sát là cơ quan có thẩm quyền kháng nghị quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
. Vậy, xin quý cơ quan tư vấn giúp: 1. Tôi có quyền gửi đơn lên cấp cao hơn để nhờ THA hay không (do tôi biết ông A có mối quan hệ rất rộng nên đó cũng là nguyên nhân làm việc THA chậm chạp) và tôi có thể gửi đơn tới cơ quan nào? 2. Tôi xin hỏi trong mức phí THA, có phải sẽ bao gồm 2 loại: phí thi hành án và phí xác minh tài sản không? và hai loại đó
lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động vay tín chấp tại Ngân hàng thì việc khấu trừ thực hiện như thế nào. Vậy xin Bộ Tư pháp giải thích thêm về vấn đề trên để các cơ quan thi hành án địa phương tham khảo trong quá trình thực hiện việc khấu trừ để thi hành án.
Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký quản lý hộ tịch quy định: thẩm quyền đăng ký khai sinh là “Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người mẹ cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh”.
Trường hợp anh chị chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, do vậy con khi sinh ra sẽ là con ngoài giá thú
viên làm công ăn lương, bạn gái tôi là người kinh doanh, là chủ doanh nghiệp thi thu nhập sẽ không cố định). Vậy mà cán bộ tư pháp cho rằng tôi là không biết). 6/ Tôi có nhớ ngày tổ chức đám cưới bên Đài Loan không? (tôi nhớ ngay dịp Tết âm lịch năm 2011, vì sẵn dịp đi Đài Loan thăm bạn gái, chúng tôi vừa mở tiệc vừa ra mắt gia đình. Vào khoảng đầu
Tại Quyết định của Tòa án nhân dân huyện Đ tuyên ông V phải nộp 200.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm và 100.000đ tiền án phí cấp dưỡng nuôi con. Ông Đ được chuyển 200.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án thành tiền án phí ly hôn sơ thẩm, ông V còn phải nộp 100.000đ tiền án phí cấp dưỡng nuôi. Sau khi quyết định có hiệu lực