Nhà tôi có 1 sổ QSDD mang tên hộ ông: Hoàng Văn Láu là ông nội tôi. Tính đến thời điểm cấp sổ đỏ năm 2003 thì trong sổ hộ khẩu chỉ có tôi bố tôi và mẹ tôi và do ông làm chủ hộ. Nay ông tôi và bố tôi mất thì các bác là anh trai bố tôi đến đê tranh chấp định lấy tất cả số đất đấy. Mẹ tôi đã khởi kiện ra toà nhưng chưa giải quyết.
Kính gửi đoàn luật sư, xin đoàn luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin trình bày với Đoàn luật sư như sau: Vào thời điểm tháng 9/2011 mẹ tôi có thực hiện cho tặng tài sản cho 03 anh em, anh tôi được 1/2 mảnh đất, tôi và chị gái tôi được 1/2 còn lại và đã được UBND Quận cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
được định đoạt theo nội dung di chúc. Nếu người được hưởng di sản là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được nhận thừa kế là giá trị bằng tiền.
Bố bạn chỉ có quyền đối với ngôi nhà đó nếu di chúc của bà bạn không có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, nếu có tranh chấp khiến tòa án giải quyết thì bố
viết tôi đã gửi và tư vấn giúp tôi để anh em chúng tôi giải quyết việc phân chia theo đúng pháp luật. Tôi xin tóm lược trình bày lại như sau: Gia đinh nhà chồng tôi có 7 anh em, 2 người đã mất trước năm 1983, năm 1992 khi về làm dâu tôi ở cùng với bố mẹ chồng, được ông bà cho một căn nhà, không có di chúc mà chỉ bằng lời nói, các thàng viên trong gia
hiện việc chia di sản thừa kế thì tờ giấy ông viết giao đất cho chị dâu có được coi là di chúc hay không. 4. Hai ô đất mà chị dâu của bố tôi đã cho con của bà có hợp pháp hay không. Rất mong Luật sư cho phương hướng giải quyết. Xin trân trọng cám ơn.
báo công khai hồ sơ đăng ký đất của UBND xã, phường, Thị trấn nơi có đất.
- Biên bản về việc kết thúc công khai hồ sơ đăng ký quyên sử dụng đất, kết quả xét duyệt đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Tờ trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam và Nghị định 126/2014 ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, quy định trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam như sau: 1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có trách nhiệm: a) Phỏng
giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú. + Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có
Hiện nay em muốn đơn phương ly hôn nhưng giấy đăng ký kết hôn bị mẹ chồng em cất giữ, không đưa vậy em có thể làm đơn để giải quyết được không ạ. Và trong trường hợp của em làm thế nào để hoàn thiện đủ hồ sơ gửi tòa án được ạ, nếu tòa thụ lý giải quyết thì quy trình thế nào và thời gian giải quyết là bao lâu ạ,
Cơ quan thực hiện :
UBND xã/phường/thị trấn;
Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai
Nếu chồng bạn có hành vi đe dọa, đánh đập thì bạn làm đơn tố cáo tới công an phường (xã), công an cấp huyện và UBND cấp xã để được giải quyết.
Về quan hệ hôn nhân: Nếu không có ĐKKH nhưng có con thì bạn làm đơn khởi kiện tới tòa án để yêu cầu không công nhận quan hệ hôn nhân. Con chung sẽ giải quyết giống như ly hôn.
Nội dung như bạn
khi giải quyết vấn đề ly hôn thì Tòa án sẽ hỏi ý kiến của 02 bạn xem nguyện vọng ở với ai. Và Tòa án cũng căn cứ vào điều kiện kinh tế, giáo dục... để quyết định ai là người trực tiếp nuôi con.
Nếu trong quá trình giải quyết kéo dài mà lúc này bạn đã đủ 18 tuổi thì Tòa án sẽ không xem xét việc nuôi con đối với bạn vì bạn đã thành niên.
Về
Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn:
- Địa điểm: UBND cấp xã, nơi cư trú của bạn.
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Vì bạn trai bạn quê ở Hà Tĩnh (có HKTT ở Hà Tĩnh) nên khi hai bạn
kết hôn được thực hiện như sau:
- Về thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
- Về hồ sơ: Hai bên nam, nữ nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân; nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Trong trường hợp một người cư trú tại xã
Chúng tôi chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình sống thử, chúng tôi nhận thấy khó có thể hòa hợp để đi đến hôn nhân chính thức. Tôi đã mang thai gần đến ngày sinh. Tôi băn khoăn việc khi cháu sinh ra sẽ mang họ cha hay họ mẹ, vì tôi sẽ xác định nuôi cháu và không xác định làm giấy kết hôn với bố cháu bé. Xin hỏi trong
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có quy định là sẽ cấp bao nhiêu lần. Sau khi đã ly hôn, nay muốn xin lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn cần trình bạn án, quyết định ly hôn của Tòa án. Sau đó, có thể tiến hành đăng ký kết hôn như bình thường. Thủ tục tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị định 158 về đăng ký, quản lý hộ
Kính chào luật sư Tôi có thắc mắc này xin trình bày cùng luật sư giúp đỡ cho ý kiến để tôi tìm cách tháo gỡ khó khăn. Sự việc như sau : Hiện nay tôi bị vỡ nợ do làm chủ hụi và cho vay tiền, số nợ khó đòi lên đến 5 tỷ 2. Tôi có nợ tiền hụi của bà B số tiền hụi là 850 triệu đồng, tiền mặt là 550 triệu đồng, hai khoản nợ là 1,5 tỷ đồng. Bà B rất
trường. Khi ông Giỏi đi khám lại thì được chẩn đoán rạn đầu xương cánh tay, được nghỉ làm 2 tuần hưởng BHXH. Ngày 24/6/2014, ông đến khám tại bệnh viện, và được kết luận ông bị dập tủy đầu xương trên cánh tay phải, dập điểm bám gân cơ trên và dưới vai phải. Quá trình điều trị thuốc không có tiến triển nên ngày 31/3/2015, bệnh viện yêu cầu ông nhập viện
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2012 (BLLĐ) và nghị định 45/2013/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 142 BLLĐ thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Cụ thể, tại Điều
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc bao gồm: Tai nạn xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động được phân công; tai nạn trong thời gian ngừng việc giữa