Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được quy định tại Điều 22 Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định 19/2014/NĐ-CP như sau:
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể
Quan hệ giữa Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) và Tổng Giám đốc (Giám đốc) trong quản lý, điều hành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được quy định tại Điều 25 Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định 19/2014/NĐ-CP như sau:
1. Khi tổ chức thực
Hình thức tham gia quản lý của người lao động Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được quy định tại Điều 29 Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định 19/2014/NĐ-CP như sau:
Người lao động tham gia quản lý công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây
bộ quản lý, phương pháp quản lý của trung tâm; kết quả đạo đức, học tập, sức khỏe của học viên dự kiến đạt được; khả năng học tập tiếp tục của học viên (Theo Biểu mẫu 12).
b) Chất lượng giáo dục thực tế: kết quả giáo dục của học viên có chia theo các khối lớp; kết quả đào tạo liên kết trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, vừa
chức hạch toán, kế toán và chế độ quản lý tài chính:
4.1. Nhà khách tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán kế toán, sử dụng sổ kế toán, biểu mẫu, tài khoản... theo quy định tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn bổ sung.
4
:
a) Cam kết chất lượng giáo dục: mức độ về sức khỏe, năng lực, hành vi mà trẻ em sẽ đạt được sau mỗi lớp học, chương trình giáo dục mà cơ sở tuân thủ, các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục của cơ sở giáo dục (Theo Biểu mẫu 01).
b) Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục thực tế: công khai số trẻ em nhóm ghép, số trẻ em học một hoặc
15 ngày kể từ khi hết hạn nộp hồ sơ, Vụ Khoa học và Công nghệ tổ chức mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
b) Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các
nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 6 và 7 Điều này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho đơn vị quản lý nhiệm vụ.
b) Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo mẫu PL3-KQTĐG.
2. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ bao gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu
Bộ trưởng xem xét, phê duyệt danh mục và kinh phí các nhiệm vụ cấp cơ sở.
Các biểu mẫu vận dụng biểu mẫu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
Trên đây là quy định về Thẩm định, trình phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông
chức quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị trực thuộc Bộ để tổ chức thẩm định.
Các biểu mẫu vận dụng biểu mẫu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
Trên đây là quy định về Trình tự xét duyệt thuyết minh danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm
trường theo quy định hiện hành.
Các biểu mẫu vận dụng biểu mẫu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, riêng các biểu mẫu liên quan đến đăng ký kết quả do Cục Công nghệ thông tin hướng dẫn.
7. Hàng năm Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm đánh giá và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên
theo quy định như: Công khai số đối tượng được hưởng, chế độ được hưởng và mức được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (theo biểu mẫu đính kèm).
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nội dung công khai việc hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư, được quy định tại Thông tư 54/2006/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo
khoa học và công nghệ có liên quan (PL1-KQTrC).
5. Phương thức làm việc của Hội đồng
a) Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu đánh giá, nhận xét (PL1-NXĐG) và gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng;
b) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít
hoặc chuyên gia; hoàn chỉnh hồ sơ gồm: danh mục đề tài sắp xếp theo thứ tự ưu tiên; phiếu đề xuất của từng đề tài, biên bản họp Hội đồng hoặc ý kiến chuyên gia xác định danh mục đề tài của đơn vị gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ).
Các biểu mẫu vận dụng biểu mẫu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
Trên
định phê duyệt nội dung và dự toán nhiệm vụ cấp cơ sở;
- Thuyết minh nhiệm vụ cấp cơ sở đã được phê duyệt (kèm theo file số);
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
7. Vụ Khoa học và Công nghệ công bố Danh mục các nhiệm vụ cấp cơ sở trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các biểu mẫu vận dụng
Bộ xem xét, quyết định.
Các biểu mẫu vận dụng biểu mẫu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
Trên đây là quy định về Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTNMT.
Trân trọng!
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Trong vòng 10 ngày kể từ khi tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thành các thủ tục có liên quan, gửi hồ sơ trình, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ ký thanh lý hợp đồng và báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học và Công nghệ).
Các biểu mẫu vận dụng biểu mẫu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
xã;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo
toán ngân sách năm sau (các biểu mẫu theo phụ lục số 1 đến phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này) trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.
1.2. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp
được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo Mục lục ngân sách nhà nước (mẫu biểu theo phụ lục số 6 kèm theo Thông tư này) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
2.2. Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, Uỷ ban nhân