các thành viên Đoàn thanh tra; xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra sửa đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện.
4. Sửa đổi, bổ sung quyết định thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra theo đề nghị của Đoàn thanh tra:
a) Khi có căn cứ sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra của quyết định thanh
thanh tra phức tạp, liên quan đến trách nhiệm nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân cần gia hạn thời gian thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian kéo dài; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc đề nghị gia hạn thời gian
Kết thúc việc tiến hành thanh tra chuyên ngành Ngân hàng được hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng, theo đó:
Điều 20. Kết thúc việc tiến hành thanh tra
1. Chuẩn bị kết thúc việc tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, tổ chức họp Đoàn thanh tra thống nhất các
Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành Ngân hàng được hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng, theo đó:
Điều 24. Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra
1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thanh tra và báo cáo bổ sung, làm rõ (nếu có) của Đoàn thanh tra, người
Ký và ban hành kết luận thanh tra chuyên ngành Ngân hàng được hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng, theo đó:
Điều 25. Ký và ban hành kết luận thanh tra
1. Chậm nhất 25 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ký kết
hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự phát triển an toàn, lành mạnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan
Quy định chung quan trắc và báo cáo khí tượng hàng không dân dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Quy định chung quan trắc và báo cáo khí tượng hàng không dân dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập
;
c) Tần suất xuất hiện các giá trị xác định của một hay kết hợp hai hay nhiều yếu tố khí tượng; bảng khí hậu hàng không cảng hàng không, sân bay bao gồm các tin tức về gió mặt đất, mặt biển, tầm nhìn ngang, tầm nhìn đường cất hạ cánh, lượng, loại, độ cao chân mây, nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương, khí áp, các hiện tượng thời tiết, vị trí và
liên lạc khác giữa nhân viên khí tượng với thành viên tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay; nhân viên khí tượng có trách nhiệm trình bày; giải thích và trả lời các câu hỏi về tin tức khí tượng mới nhất; khi cần thiết, nhân viên khí tượng có thể đưa ra những khuyến cáo về xu thế hay tác động của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến chuyến bay
Lập và cập nhật hồ sơ khí tượng tại cảng hàng không, sân bay được quy định tại Điều 26 Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng như sau:
1. Tin tức được sử dụng để lập hồ sơ khí tượng bao gồm:
a) Những tin tức khí tượng mới nhất;
b) Bản tin dự báo gió trên cao, nhiệt độ không khí trên cao, dự báo hiện
Tin tức khí tượng bổ sung tại cảng hàng không, sân bay được quy định tại Điều 27 Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng như sau:
1. Trước khi khởi hành để tiếp tục chuyến bay từ cảng hàng không, sân bay nội địa tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không phải đến làm thủ tục tiếp nhận các tin
kinh nghiệm đưa ra các biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không được thực hiện như sau:
a) CSCCDV khí tượng tổ chức họp định kỳ ít nhất 01 lần/năm với nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không, CSCCDV không lưu và đối tượng khác có liên quan sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không; tổ
pháp luật về khí tượng.
2. Việc đảm bảo trang thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc cho dịch vụ khí tượng hàng không thực hiện theo quy định sau đây:
a) CSCCDV khí tượng phải được đầu tư trang thiết bị chuyên dụng và phương tiện thông tin liên lạc với hệ số an toàn kỹ thuật cao, đảm bảo chế độ hoạt động liên tục 24/24 giờ; các
năng đo đạc các yếu tố khí tượng cơ bản (gió, tầm nhìn, độ cao trần mây, nhiệt độ không khí, điểm sương, khí áp) với mục đích:
1. Thay thế trạm quan trắc thời tiết cảng hàng không, sân bay hiện tại khi gặp sự cố bất khả kháng xảy ra;
2. Phục vụ phòng chống giảm nhẹ thiên tai; tìm kiếm, cứu nạn; diễn tập tìm kiếm, cứu nạn.
Trên đây là
Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên dự báo khí tượng hàng không dân dụng được quy định tại Điều 44 Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng như sau:
1. Phân tích số liệu quan trắc khí tượng (bề mặt, cao không, ra đa, ảnh mây vệ tinh khí tượng); lập bản tin dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay dạng mã luật TAF
Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên quan trắc khí tượng hàng không dân dụng được quy định tại Điều 45 Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng như sau:
1. Quan trắc và báo cáo điều kiện khí tượng cảng hàng không sân bay, phục vụ tàu bay cất hạ cánh.
2. Điền các bản đồ, giản đồ khí tượng theo yêu cầu của nhân
, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khí tượng hàng không tại Việt Nam thực hiện các quy định của Tổ chức khí tượng Quốc tế và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, cụ thể như sau:
a) Tài liệu hướng dẫn tầm nhìn được cất hạ cánh và báo cáo thực tế của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;
b) Sổ tay sử dụng ký hiệu Mã luật khí
trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý;
b) CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế;
c) Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa.
2. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoạt động của CSCCDV khí tượng trực
Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng tại cảng hàng không, sân bay quốc tế được quy định tại Điều 51 Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng như sau:
1. Tổ chức quan trắc và báo cáo thời tiết tại cảng hàng không, sân bay phục vụ tàu bay cất, hạ cánh và trao đổi bản tin quan trắc METAR với các cảng hàng
sự phân công, đài kiểm soát tại sân bay, thành viên tổ lái và nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không.
2. Trao đổi số liệu khí tượng với CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế và Trạm quan trắc khí tượng cảng hàng không, sân bay nội địa khác.
3. Gửi số liệu quan trắc và báo cáo thời tiết cho CSCCDV khí tượng cảng hàng không