xử cho ông ấy được phép đăng ký sử dụng lại phần đất đã ở nhờ đó và phải trả 60.000đồng/m2 cho tôi. Quyền sử dụng đất đã xác nhận là đúng quy trình cấp đất và tại thời điểm cấp đất không có tranh chấp. Vậy tôi muốn hỏi quy định của pháp luật trong trường hợp này như thế nào?
giám hộ
Theo quy định của Luật hộ tịch, việc đăng ký giám hộ được thực hiện theo thủ tục sau đây:
- Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định căn cứ xác lập quyền sử dụng đất như sau:
- Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
- Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
- Quyền
a) Đăng ký giám hộ đương nhiên
- Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người
Chị Phí Thị Thu Hà là giáo viên mầm non của trường mầm non. Chị dự định sau khi nghỉ hưu sẽ mở một lớp mẫu giáo nhưng rất băn khoăn không biết để mở một lớp mẫu giáo phải đáp ứng những điều kiện gì và cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì. Sau khi tìm hiểu thì được biết vấn đề này thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, vì vậy chị đã đến UBND xã
a) Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con.
b) Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Theo quy định của Luật hộ tịch, việc thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo
Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định bảo hiểm xã hội gồm có các chế độ sau:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất
Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định 8 hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau: Nghị định số 92 ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh do HĐND cấp tỉnh quy định với mức không vượt quá hệ số 0,1 mức lương tối thiểu chung (ví dụ mức lương tối thiểu chung hiện nay là 650
Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm sau:
- Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một
Luật căn cước công dân quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân?
Điều 18 Luật căn cước công dân quy định:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi
công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để
- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi theo quy định trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
- Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Căn cước công dân năm 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp