tham khảo một số quy định sau đây của Bộ luật hình sự:
"Điều 93. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
A) Giết nhiều người;
B) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
C) Giết trẻ em;
D) Giết người đang thi hành
Kính chào luật sư! Em có câu hỏi muốn hỏi luật sư như sau: em có điều khiển xe máy và em chưa có bằng và vô tình gây tai nạn chêt người. Người đó đã già (81tuổi), từ lúc bị nạn cho đến lúc cụ chết em luôn có mặt. Em muốn hỏi luật sư răng: Trường hợp của em khi truy cứu hình sự thì em có phải ngồi tù không? Và nếu có thì là bao lâu? Em có được
. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu
:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách
Tôi có một người cháu năm nay 21 tuổi, cháu không có giấy phép lái xe và đi làm thuê cho một gia đình ở thàng phố, công việc hàng ngày của cháu là vận chuyển hàng bằng phương tiện xe máy từ nhà chủ đến các cơ sở đầu mối. Cách đây 02 tuần, trên đường đi đưa hàng cháu có gây tai nạn giao thông làm chết 01 người. Xin được hỏi luật sư: Theo qui
sự:
"Điều 93. Tội giết người
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết nhiều người;
b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
c) Giết trẻ em;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà
triệu đồng đến năm mươi triệu, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a, Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b, Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c, Gây tai nạn rồi bỏ chạy
người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà
Thông tư này, người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng
Trường hợp này bạn cần trình báo cơ quan công an phường để cơ quan có chức năng điều tra, xác minh làm rõ vụ việc. Hành vi của đối tượng đó là có dấu hiệu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 139 BLHS:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu
tòa thì em nghĩ chị sẽ bị xử phạt hành chính và bồi thường nếu như được sự đồng ý của phía bên kia.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê
còn cung cấp cho tôi số CMND: 271801720. Tôi và anh Hoàng đã nói chiện và nhắn tin qua số 0983528094. Tôi hỏi anh ta rằng khoảng bao lâu thì hàng tới, thì anh ta nói rằng 5 tiếng sau. Và đúng 5 tiếng sau thì có người tự xưng là Nhân viên bên cty Tín thành hỏi xác nhận với tôi về gói hàng đó. Anh ta giao dịch với tôi bằng sđt: 0942017016. Anh ta nói
chuyện của tôi như sau: Khoảng tháng 10 năm 2012 tôi có người giói thiệu chị Thu là cò chạy viên chức thành công cho nhiều người nên tôi cùng với bố tôi có đến gặp chị Thu để liên hệ. Sau quá trình xem xét bằng cấp của tôi, chị Thu nói sẽ chạy cho tôi vào dạy học một trường cấp 2(trong thời gian này đang có thông báo tuyển dụng giáo viên của
bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
Thưa luật sư, tôi có quen anh A , anh A có nhờ tôi cho mượn xe máy để đặt cọc thuê oto tại cơ sở cho thuê xe oto. Và bạn anh A là anh B đã đặt cọc bằng lái xe cùng với anh B, tôi đã cho anh A mượn xe máy để đạt cọc thuê oto cho bạn của anh A là anh C thuê oto đi vào ngày 10/5 đến thời điểm này là ngày 10/6 bạn anh A là anh C vẫn chưa mang oto
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đượ quy định như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
Một người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điều 139 Bộ luật hình sự như sau:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu