Cấu thành tội lừa đảo khi con nợ không bỏ trốn

Tôi có vấn đề này cần các Luật sư giúp đỡ. Ngày 24/5/ 2011, cô bên cạnh nhà tôi có gọi điện nhờ tôi vay hộ cô ấy số tiền 285.000.000đ (hai trăm tám năm triệu đồng) cô ấy nói số tiền vay đó để đảo nợ ngân hàng, và hứa 5 ngày sau sẽ trả. Tôi đã nhờ người bạn hỏi chỗ cầm đồ quen biết để vay. Tôi đã điện thoại cho cố ấy thông báo lãi suất là 5.000đ/1triệu nếu cô ấy đồng ý thì tôi sẽ vay hộ cho. Cô ấy đồng ý và hứa đúng 5 ngày sau sẽ trả đủ cả gốc lẫn lãi để tôi trả lại cho người ta. Thế là tôi đã vay cho cô ấy số tiền trên. Nhưng đến hẹn 5 ngày sau cô ấy không có tiền để trả tôi và hẹn thêm mấy hôm nữa mới có, nhưng rồi đến hôm đó cũng không có. Rồi hẹn rất nhiều lần nữa mà cung không có tiền để trả cho tôi để trả cho người ta. Khi tôi điều tra ra số tiền trên cô ấy vay tôi không phải trả ngân hàng mà dung tiền đó trả nợ cho thằng con trai cô ấy chơi bong đá thua. Và cũng có rất nhiều người như tôi bị cô ấy lừa như thế. Tôi đã xuống nhà cô ấy nói chuyện với tất cả gia đình nhà cô ấy rồi, nhưng chồng cô ấy nói không biết cô ấy vay số tiền trên và không chịu trách nhiệm. tôi cùng mọi người đã làm đơn lên cơ quan cô ấy nhờ công đoàn cơ quan giúp đỡ nhưng không có kết quả. Chúng tôi lại nộp đơn lên Công an huyện. Tôi nghe nói CA huyện đã triệu tập lần 1 cô ấy lên, cô ấy đã có mặt và xác nhận số tiền vay trên.(chúng tôi 03 người đều có giấy tờ vay nợ và giấy tờ hứa hẹn ngày trả nhưng đã qua rồi mà không trả, tổng số tiền trên 1,2 tỷ đồng). Từ ngày nộp đơn đã qua 3 tuần rồi mà tôi không thấy động tĩnh gì. Cô ấy vẫn đi làm bình thường, cô ấy là y tá của BV huyện. nhà cô ấy đang sửa chữa. giá trị tài sản rất lớn. Vậy theo Luật sư chúng tôi cần phải làm gì? Làm như thế nào? Chúng tôi sống ở TP Hải Phòng đang cần Luật sư tư vấn pháp luật.
Điều 140 BLHS quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

Đ) Tái phạm nguy hiểm;

E) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

          Như vậy, chỉ cần người đó vay tiền rồi có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng số tiền vay đó vào mục đích phi pháp dẫn đến không còn khả năng trả lại tài sản… thì đã đủ dấu hiệu để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS, chứ không nhất thiết là phải có hành vi bỏ trốn hoặc không còn tài sản để trả nợ.

          Theo thông tin mà bạn nêu người đó đã  sử dụng số tiền đó vào mục đích phi pháp và gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của gia đình bạn, do vậy hành vi đó có căn cứ để xử lý hình sự. Tuy nhiên, thông thường với những vụ việc như vậy thì công an sẽ yêu cầu người đó phải cam kết một thời hạn trả nợ cho bạn. Nếu hết thời hạn đó mà người này không trả thì công an có thể khởi tố vụ án để xử lý hình sự với họ (khi đó thể hiện rõ hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản).

          Do vậy, bạn nên yêu cầu công an buộc cô ta phải giao tài sản cho bạn để đảm bảo cho khoản vay nợ đó (thế chấp nhà đất) và ấn định thời gian trả nợ. Nếu cô ta không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì có căn cứ để xử lý hình sự và đảm bảo được quyền lợi của bạn. Nếu bạn “khó” làm việc với công an thì có thể mời luật sư tham gia vụ việc để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bạn.
Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Vô ý làm cháy cây xăng có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng điện chống trộm gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau vô tình gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Bị chạn đánh, đánh lại gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi hòa giải dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giăng bẫy điện chống trộm dẫn đến chết người thì bị xử tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bật cầu dao điện gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi cùng nhóm bạn đánh nhau gây chết người thì xử lý như thế nào
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm sở hữu
Thư Viện Pháp Luật
428 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm sở hữu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào