Tôi đang vướng mắc vào một việc liên quan đến vấn đề Tài chính Ngân hàng. Xin các luật sư tư vấn cho tôi. Năm 2013 tôi được giới thiệu đến một quỹ tín dụng xã. Sau đó tôi gửi 1.5 tỉ . Có nhân viên của Quỹ đếm và kê khai vào tờ kê khai số tiền (tôi có ký vào tờ kê khai đó ).Sau đó tôi được Giám đốc Quỹ (GĐ) đưa cho một giấy tiết kiệm có đầy đủ
Những hành vi này có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự.
Trường hợp vụ án được khởi tố thì người trực tiếp hoàn thiện hồ sơ mua hàng trả góp và những người ký nhận thông tin sẽ có nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo có tính chất tổ chức và có đồng phạm.
Đối
Nếu nhận tiền để hứa xin việc nhưng thực tế không xin được, không có mối quan hệ để xin, không trả lại tiền cho bạn thì hành vi đó là lừa đảo. Cũng vì xuất phát từ nhẹ dạ, cả tin của bạn, bạn nên cần rút kinh nghiệm. Trường hợp này bạn có thể tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của các đối tượng kia ra cơ quan công an có thẩm quyền để xử
chiếm đọat tài sản không? Nếu có, thì các thủ tục tố cáo như thế nào? (Các giấy tờ liên quan đến máy tính bảng đều mang tên em và em đều giữ, và còn có chứng minh nhân dân photo của bạn đó nữa)
Ông Nguyễn Văn A, Quê Thái Bình và làm việc tại Thái Bình, Có quên Ông Nguyễn Văn B, Quê Thanh hóa làm việc Tại Hà Nội từ năm 2012. Ông A và Ông B nhiều lần điện thoại trao đổi về công việc của nhau và đã gặp nhau tại quán nước mấy lần để bàn công việc nhưng chưa ai đến nhà ai cả mà chỉ gặp nhau tại quán nước gần cổng cơ quan của nhau. Tháng 7
Trường hợp này bạn cần trình báo cơ quan công an phường nơi bạn giao dịch bị lừa đảo để cơ quan có chức năng điều tra, xác minh làm rõ vụ việc. Hành vi của đối tượng đó là có dấu hiệu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 139 BLHS. Đây là hành vi lừa đảo đã được nhiều đối tượng phạm tội sử dụng để lừa đảo, lấy tiền của nhiều người
Chẳng là ông anh mình mua giày của một bạn trên mạng , chuyển khoản số tiền 6 triệu 5 , và bây giờ không liên lạc được , cho mình hỏi với số tiền như vậy có thể truy tố chưa , và nếu chuyển tiền qua tài khoản thì có truy tố được không
Thưa luật sư, tôi có quen anh A , anh A có nhờ tôi cho mượn xe máy để đặt cọc thuê oto tại cơ sở cho thuê xe oto. Và bạn anh A là anh B đã đặt cọc bằng lái xe cùng với anh B, tôi đã cho anh A mượn xe máy để đạt cọc thuê oto cho bạn của anh A là anh C thuê oto đi vào ngày 10/5 đến thời điểm này là ngày 10/6 bạn anh A là anh C vẫn chưa mang oto
Hành vi của ông hàng xóm theo bạn trình bày có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2009 như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng
Em hiện là một người buôn bán một số mặt hàng trong game online Tối ngày 29/1/2015 em có một người hỏi mua em một số món hàng và 2 bên thỏa thuận là 4 triệu 800 nghìn Em cung cấp cho người ta số tài khoản ngân hàng acb để chuyển tiền, nhưng 20 phút em vẫn không nhận được tiền , em hỏi thì người ta kêu là đã chuyển rồi và cung cấp cho em ảnh
Nếu có chứng cứ về việc người ta nhận tiền của bạn để xin việc nhưng không xin được việc, cũng không trả lại tiền thì người đó sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự.
Nếu trong giấy biên nhận tiền không ghi mục đích nhận tiền thì có thể chứng minh bằng các chứng cứ khác: Ghi âm, tin nhắn
Thứ nhất đây không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp này nếu có xảy ra các hậu quả như gây tai nạn, bị công an giao thông xử phạt hành chính.... thì người đó đều phải chịu trách nhiệm bạn không phải chịu trách nhiệm gì cả.
Tuy nhiên để đảm bảo việc sử dung Giấy phép lái xe đúng và
tôi xin hỏi luật sư đó có phải là hành vi lơi dụng tín nhiệm để chiêm đoạt tài sản không? Nếu phải thì tôi phải làm gì? Tôi có khởi kiện được không?Nếu khởi kiện thì tôi phải gửi đơn ở cơ quan pháp luật nào?
Một người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điều 139 Bộ luật hình sự như sau:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu
. Trường hợp này tôi tham khảo một số kênh thông tin với điều 139 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. điều 2 mục d :Lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức có phù hợp không? Nếu thực hiện đầy đủ các biện pháp phù hợp theo pháp luật thì thực hiện như thế nào? Mong tư vấn từ phía luật sư! Trân trọng!
Người yêu cháu bán hàng qua mạng, khi mua sỉ của 1 bạn đã bị lừa. Bạn đấy yêu cầu gửi trước 550k qua tài khoản. Và giờ bạn ấy chặn facebook, cháu vẫn còn số tài khoản đã chuyển tiền và biên lai gửi tiền. Vậy cho cháu hỏi lừa 550k thì bị hình phạt gì?biên lai, tin nhắn facebook có thể làm bằng chứng được không ạ? cháu xin cảm ơn. Xin trả lời
Trường hợp này, anh ta đã đưa thông tin không đúng sự thật với mục đích bạn đưa tiền cho anh ta rồi chiếm đoạt. Như vậy, đủ yếu tố cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Bạn làm đơn tố cáo gửi cơ quan công an (nơi xảy ra sự việc) để được giải quyết.
đất một cách lặt nhặt và giờ vẫn còn nợ 8 triệu đồng như đã nói ở trên. Qua sự việc này xin được hỏi: Chung tôi có thể áp dụng biện pháp gì hay có quyền đưa vụ việc ra cơ quan pháp luật nào không để được giải quyết? ( Việc này đã kéo dài khá lâu nên chúng tôi rất bức xúc vì cho rằng bên mua có ý định chiếm đoạt. Xin được sự tư vấn giúp ,chân thành
có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Bên cho thuê nhà không có quyền chiếm giữ tài sản của chị. Hành vi giữ đồ, không cho chị chuyển đi của bên cho thuê nhà có dấu hiệu của tội chiếm giữ trái phép tài sản hoặc tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 141, 135 Bộ luật Hình sự. Chị có thể trình báo sự việc với cơ quan Công an hoặc Viện Kiểm sát nơi
Theo quy định của pháp luật thì vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Do đó việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: tài sản là bất động sản, tài sản là động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký