Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Tháng trước tôi có thuê một ngôi nhà để bán quần áo và ký hợp đồng thuê trong vòng một năm, tôi đã chuyển một số đồ đến chờ ngày khai trương. Tuy nhiên, sau khi ký hợp đồng (có công chứng) tôi đã tìm được một địa điểm thuê khác tốt cho việc kinh doanh hơn nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng và chấp nhận mất 5.000.000 đồng tiền đặt cọc. Tuy nhiên chủ nhà không đồng ý và còn giữ đồ không cho tôi chuyển đi. Xin hỏi, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của tôi pháp luật quy định như thế nào? Hành vi của chủ nhà có vi phạm pháp luật không?


Điều 426 của Bộ luật Dân sự quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự. Theo đó, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.
      Khoản 2 Điều 498 của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
      a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
      b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
      c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
      Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà thì bên thuê nhà phải báo cho bên cho thuê trước một tháng, nếu không có thỏa thuận khác.

 Do vậy, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo đúng quy định trên hoặc 2 bên có thỏa thuận thì bên thuê nhà được lấy lại tiền đặt cọc và không phải bồi thường cho bên cho thuê nhà.
      Tuy nhiên, trường hợp chị nêu không thuộc một trong ba trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định trên đây. Do vậy, nếu chị đơn phương chấm dứt hợp đồng thì chị sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê nhà do chị có lỗi làm hợp đồng thuê nhà bị đơn phương chấm dứt.
      Trường hợp không thống nhất được việc giải quyết hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, các bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Bên cho thuê nhà không có quyền chiếm giữ tài sản của chị. Hành vi giữ đồ, không cho chị chuyển đi của bên cho thuê nhà có dấu hiệu của tội chiếm giữ trái phép tài sản hoặc tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 141, 135 Bộ luật Hình sự. Chị có thể trình báo sự việc với cơ quan Công an hoặc Viện Kiểm sát nơi xảy ra sự việc để được giải quyết.
 

Hợp đồng thuê nhà
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng thuê nhà
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu Hợp đồng thuê nhà là tài sản công không dùng để ở áp dụng từ 15/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 03 Hợp đồng thuê nhà ở xã hội mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, hồ sơ đề nghị ký lại hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn trình tự, thủ tục ký lại hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công từ 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp nào? Mẫu hợp đồng thuê nhà ở chuẩn pháp lý nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thuê nhà được yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí tu sửa nhà không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực khi đăng ký cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà ở thông dụng năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng thuê nhà
Thư Viện Pháp Luật
387 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng thuê nhà

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng thuê nhà

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào