Công ty chúng tôi là Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thương mại dịch vụ TNHH, hiện tại có 3 thành viên góp vốn gồm: Ông A có vốn góp là 51% và hiện là chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời là người đại diện pháp luật của Cty. Bà B là thành viên công ty có vốn góp là 44%; cô C là thành viên công ty có vốn góp là 5%. Nay ông A muốn chuyển
Tôi mở công ty TNHH 2 thành viên trở lên do tôi đứng tên giám đốc và chủ tịch HĐQT. Nếu tôi xuất cảnh sang Mỹ theo diện vợ chồng, công ty có được phép hoạt động? Nếu ra nước ngoài 6 tháng, khi trở về tôi có được tiếp tục điều hành công ty và vốn góp của tôi có bị ảnh hưởng gì?
ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
– Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình (Điều 41): Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con
Tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định: Người phải thi hành nghĩa vụ đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi hành được ít nhất bằng 1/20 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
Về nguyên tắc: Bản án, quyết định sơ thẩm được tuyên chưa có hiệu lực pháp luật ngay, vẫn có thể kháng cáo, kháng nghị để tòa án cấp trên xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm. Theo quy định tại điều 59 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày. Thời hạn này thông thường được tính từ thời điểm tòa sơ thẩm tuyên
Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
vụ án thì Toà án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền ra quyết định này. Quyết định này phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 195 BLTTDS và phải gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định. Trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đối với
, tốn kém các chi phí.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 256 BLTTDS: “Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết”. Tuy
và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Khoản 2 Điều 21 BLTTDS quy định Viện kiểm sát chỉ tham gia PTSTDS đối với những vụ án dân sự mà đương sự có khiếu nại về biện pháp thu thập chứng cứ của tòa án. Tuy nhiên để tăng cường sự giám sát của Viện kiểm sát đối với hoạt động xét xử VADS, Luật sửa đổi, bổ
cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nội dung của nguyên tắc hai cấp xét xử như sau:
– Thứ nhất, các bản án, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của tòa án sơ thẩm khi ban hành sẽ chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà sẽ có một thời hạn nhất định cho các đương sự kháng cáo, viện kiểm sát kháng nghị
án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo quy định tại Điều 50 Luật Thi
gửi đơn tới Uỷ ban nhân dân xã để tiến hành hoà giải, mà nếu hoà giải không thành thì gia đình bạn sẽ gửi đơn tới Toà án để giải quyết theo quy định tại khoản 1, Điều 203 của Luật Đất đai 2013 : “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
1. Năm 2005 cơ quan em có ký hợp đồng thi công công trình với một nhà thầu (Công ty A) để thi công xây dựng công trình X (sử dụng vốn nhà nước), công trình nằm ở huyện T. Trong hợp đồng có thỏa thuận điều khoản tranh chấp và giải quyết tranh chấp: "trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc tranh chấp thông qua hòa giải, trọng tài
về quản lý đất đai.
Điều 136. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong
công (cty đang nói đến) Sau đó để hợp thức hóa khoản tiển chuyển cho bạn em hàng tháng, phía cty đó đã làm 1 hợp đồng cộng tác viên dịch thuật tiếng Trung Quốc có nội dung như sau : Xin lưu ý là: Từ tháng 9 đến nay công ty đó mới chuyển khoản được 6 tháng (tháng 9, 10, 11, 12/2014 và tháng 1, 2/2015) (tương đương 198 triệu) tức là vẫn còn thiếu hơn
chia tài sản của ông bà nội tôi đối với anh Mạnh. Nhưng khi nộp đơn tới Tòa án thì Tòa không nhận và giải thích rằng không đủ điều kiện để nhận đơn. Biết rằng khi còn sống thì ông nội tôi ở với bố tôi và đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố tôi giữ cho đến nay. Và việc chuyển nhượng đất giữa ông Minh và anh Mạnh thì ông Tiến và bố tôi đều
với 2 khách hàng khác ở 01 dự án khác tại Vũng Tàu (cùng chủ đầu tư) và chuyển toàn bộ số tiền các khách hàng đã đóng là 1.6 tỷ/2.2 tỷ (giá căn hộ mới) mà không đóng thêm bất cứ khoảng nào để bán lại và thu hối nợ (theo điều khoản hợp đồng mới) Tháng 02/2011, chúng tôi tìm được đối tác để bán căn hộ nhưng khi làm thủ tục chuyển nhượng thì biết chủ
gửi đơn tới Uỷ ban nhân dân xã để tiến hành hoà giải, mà nếu hoà giải không thành thì gia đình bạn sẽ gửi đơn tới Toà án để giải quyết theo quy định tại khoản 1, Điều 203 của Luật Đất đai 2013 : “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều [Điểm neo] 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
thể tự mình xác minh được (điểm c khoản 2 điều 58 BLTTDS); theo yêu cầu của Viện kiểm sát (Điều 85 BLTTDS). Việc tòa án xác minh được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự, khi đó Tòa án có thể yêu cầu cơ quan công an xác minh.