Hỏi Về Luật Giáo Dục

Mẹ em là 1 giáo viên đầu tiên được chọn của xã Thạnh Trị sau năm 1975 để đi học lớp đào giáo viên cấp tốc đến năm 1976 mẹ em được Ty Giáo dục cấp bằng tốt nghiệp sư phạm cấp tốc. Sau khi chính thức được vào ngành giáo dục ngoài công tác giảng dạy trường mẹ em tiếp tục tham gia dạy lớp bổ túc đêm ở xã đến tháng 12 năm 1976 mẹ em được nhận giấy khen thưởng của Ty giáo dục Tiền Giang và danh hiệu chiến sĩ diệt dốt cùng ảnh Bác. Năm 1987 với những cố gắng mẹ em được bầu làm khối trưởng khối 3 trường Phổ Thông Cơ Sở Thạnh Trị cho đến lúc bị nghỉ việc. Đến năm 1988 dù bận con nhỏ mẹ em vẫn cố gắng sắp xếp thời gian vừa dạy vừa học Trung Học Sư Phạm đến năm 1989 mẹ em được cấp bằng sư phạm 12+2. Năm 1992 mẹ e quyết định sinh con lần thứ 3 và được công đoàn cho biết nếu sinh con thứ 3 :   + Chỉ được nghỉ 2 tháng, thời gian sinh không được hưởng lương và các phụ cấp khác   + Bị kỷ luật 3 năm dù bản thân có cố gắng làm tốt cũng không được công nhận là giáo viên tiên tiến. Nhưng đến lúc mẹ em mang thai 7 tháng thì Lãnh Đạo nhà trường cho biết.   + Có luật mới là mẹ em đã phạm vào "quốc sách" nếu muốn tiếp tục dạy phải bỏ con. Sau khi sinh 1 tháng mẹ em có giấy mời về phòng giáo dục và phát cho mẹ em số tiền là 2.100.000đ buộc rời khỏi ngành giáo dục. Mẹ em bị buộc ra khỏi ngành giáo dục với lý do là sinh con thứ 3. Vậy luật sư cho em hỏi là Luật Giáo Dục Việt Nam có luật nào là giáo viên sinh con thứ 3 thì bị thôi việc không? Nếu không em có thể kiện cho mẹ em việc này hay không?

Chào bạn!

Vì mẹ bạn sinh con thứ 3 vào thời điểm năm 1992 khi Quyết định 162/HĐBT về chính sách dân số còn hiệu lực nên đã vi phạm điều 2 của quyết định này (không phải là Luật giáo dục).

Từ vi phạm đó cơ quan chủ quản của mẹ bạn (phòng giáo dục) đã xem xét và kỷ luật mẹ bạn theo quy định. Tuy nhiên hình thức kỷ luật như thế nào thì tuỳ thuộc vào cách vận dụng của cơ quan xử lý.

Bạn có thể xem lại quyết định xử lý mẹ bạn của phòng giáo dục để tham khảo mức xử lý. Xin gởi kèm quyết định 162/HĐBT để bạn tìm hiểu thêm. Thân ái chào bạn !!!

 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 162-HĐBT

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1988

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

 

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH

 

Công tác kế hoạch hoá dân số có tầm quan trọng rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân.
Để giảm nhanh tốc độ tăng dân số nước ta, trước mắt đạt tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 1990 là 1,7% như Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 2 đã ghi, Hội đồng Bộ trưởng quyết định một số vấn đề cụ thể sau đây về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình:

 

Điều 1. Thực hiện Công tác kế hoạch hoá dân số là trách nhiệm của toàn xã hội, của nam nữ công dân, trước tiên là trách nhiệm về chỉ đạo thường xuyên của các Bộ, Uỷ ban Nhân dân các cấp.

Điều 2. Số con của mỗi cặp vợ chồng

a) Những đối tượng và những người ở vùng dân cư sau đây được sinh tối đa là 2 con:

- Cán bộ, công nhân, viên chức các cơ quan của đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang.

- Gia đình ở thành phố, thị xã, khu kinh tế tập trung.

- Gia đình ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng các tỉnh ven biển miền trung, vùng trung du.

b) Gia đình các dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam mỗi cặp vợ chồng cũng chỉ được sinh tối đa ba con

c) Những cặp vợ chồng tái hôn nếu cả vợ chồng đã có con riêng hay một người đã có con riêng nay muốn có con chung thì cũng chỉ được sinh 1 con.

d) Các trường hợp sinh lần thứ nhất mà sinh đôi, sinh 3 thì không được sinh nữa, các trường hợp đã có 1 con, sinh lần thứ 2 sinh đôi, sinh 3 đều không coi là quá quy định.

e) Người đã có 2 con nhưng 2 con đều bị dị tật thì được đẻ con thứ 3.

g) Gia đình cán bộ, lực lượng vũ trang, công nhân, viên chức nói ở đây là cả vợ chồng là cán bộ, công nhân, viên chức hoặc chỉ một người là cán bộ, công nhân, viên chức hay tham gia lực lượng vũ trang. Gia đình ở thành phố, thị xã, khu kinh tế tập trung là căn cứ theo chỗ ở của người mẹ.

Điều 3. Tuổi sinh đẻ và khoảng cách sinh đẻ:

a) Đối với các gia đình ở thành phố, thị xã khu kinh tế tập trung, các cặp vợ chồng là cán bộ, lực lượng vũ trang, công nhân, viên chức thì tuổi sinh đẻ của nữ là 22 tuổi trở lên, nam là 24 tuổi trở lên; ở các vùng khác nữ là 19 tuổi trở lên, nam là 21 tuổi trở lên.

b) Nếu sinh con thứ 2 thì phải sau con thứ nhất từ 3 đến 5 năm. Trường hợp người phụ nữ sinh con muộn sau 30 tuổi trở đi thì khoảng cách có thể từ 2 đến 3 năm.

Điều 4. Thực hiện đăng ký và quản lý sinh đẻ:

a) Các cặp vợ chồng đã có con (trừ những cặp vợ chồng đã thôi đẻ) và các cặp vợ chồng mới kết hôn đều phải đăng ký với chính quyền địa phương và cam kết thực hiện đúng kế hoạch hoá gia đình theo quy định ở điều 2 và 3 trên đây. Cán bộ, công nhân, viên chức, chiến sỹ lực lượng vụ trang đăng ký tại cơ quan, đơn vị, nhân dân đăng ký tại Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

b) Các cơ quan, đơn vị, các Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn phải thường xuyên nắm cụ thể tình hình thực hiện các biện pháp tránh thai, tình hình sinh đẻ của từng cặp vợ chồng trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

c) Các cơ quan, đơn vị đóng ở địa phương phải báo cáo tình hình kế hoạch hoá gia đình của cơ quan, đơn vị mình, chịu sự theo dõi, kiểm tra của Uỷ ban Nhân dân ở cơ sở và Ban chỉ đạo dân số và kế hoạch hoá gia đình của quận, huyện, thị xã, địa phương đó.

Điều 5. Các biện pháp đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng bằng mọi hình thức mục đích, ý nghĩa về dân số và kế hoạch hoá gia đình, làm cho mọi người hiểu rõ lợi ích và trách nhiệm của mình để tự giác thực hiện. Chú trọng vùng nông thôn; thực hiện giáo dục dân số trong các trường phổ thông, trường đại học và chuyên nghiệp và các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

b) Kiện toàn hệ thống tổ chức làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở các cấp có đủ cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách; mỗi cơ quan, đơn vị phải phân công cán bộ phụ trách công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.

c) Chuẩn bị đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc men và cán bộ chuyên môn y tế để đáp ứng kịp thời yêu cầu khám, chữa bệnh phụ khoa, dịch vụ các biện pháp kỹ thuật tránh thai, tránh đẻ. Tổ chức các cơ sở dịch vụ y tế thuận tiện cho nhân dân, hướng dẫn các biện pháp và các phương pháp tránh thai thích hợp với tập quán của mỗi vùng và thích hợp với từng người bảo đảm an toàn và hiệu quả về chuyên môn kỹ thuật.

d) Bộ Tài chính, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, các tổ chức kinh tế, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu, quận, huyện, thị xã cần bố trí kinh phí thích đáng cho Uỷ ban dân số cấp tương đương để có điều kiện làm tốt nhiệm vụ về dân số và kế hoạch hoá gia đình.

Điều 6. Những chính sách chế độ khuyến khích thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình:

1. Từ nay một trong những tiêu chuẩn để xét cấp đất làm nhà và phân phối nhà ở là gia đình có 2 con.

Gia đình chỉ có một con cũng được hưởng tiêu chuẩn như gia đình 2 con.

Gia đình có số con quá quy định (kể cả số con đã sinh từ trước) phải trả tiền thuê nhà, thuê đất theo giá cao trên diện tích xin cấp thêm.

2. Từ nay không cho các gia đình đã có 3 con trở lên nhập vào cư trú ở các nội thành, nội thị và khu công nghiệp tập trung.

3. Những gia đình sinh con ngoài số quy định phải đóng góp kinh phí bảo trợ xã hội, bao gồm việc học và chữa bệnh và tăng mức đóng góp về lao động công ích xã hội.

4. Nhà nước cấp, không phải trả tiền các phương tiện tránh thai, vòng, bao cao su, thuốc, cũng như các dịch vụ y tế để đặt vòng, nạo phá thai, hút điều hoà kinh nguyệt cho các đối tượng là cán bộ, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, các đối tượng thuộc chính sách ưu tiên và dân nghèo có đăng ký thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

5. Cho phép bán rộng rãi các dụng cụ tránh thai để thuận tiện cho mọi đối tượng cần sử dụng.

6. Người vô sinh nếu có nguyện vọng, được chữa bệnh để có con.

7. Nhà nước có chế độ khen thưởng để khuyến khích việc thôi đẻ bằng thắt ống dẫn tinh và thắt ống dẫn trứng.

8. Đối với cơ quan nhà nước cũng như đơn vị sản xuất kinh doanh, khi xem xét kết quả thực hiện kế hoạch, phải xét một tiêu chuẩn là hoàn thành các chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hoá gia đình .

9. Đối với những cặp vợ chồng không thực hiện các điều quy định về số con, các cơ quan quản lý trực tiếp có hình thức xử phạt thích đáng phù hợp với pháp luật hiện hành.

Điều 7. Những quy định ghi trong Quyết định này có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký ban hành.

Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình, các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương dựa trên bản Quyết định này hướng dẫn thi hành cụ thể trong phạm vi trách nhiệm của mình.

 

 

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

 

Giáo dục
Hỏi đáp mới nhất về Giáo dục
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi TOEFL Primary Challenge năm học 2024 2025 tỉnh Hải Dương?
Hỏi đáp Pháp luật
Phê duyệt Đề án Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo đến năm 2030?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025 có đáp án?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Đề thi giữa kì 1 Tiếng Anh 7 Global Success có đáp án năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Đề thi giữa kì 1 KHTN 8 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo có đáp án tham khảo năm 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề thi giữa kì 1 Lịch sử Địa lí 6 (Sách mới) có đáp án năm 2024-2025 tham khảo?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Đề thi giữa học kì 1 lớp 7 môn KHTN Kết nối tri thức có đáp án tham khảo năm 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Đề thi giữa kì 1 lớp 6 môn Toán có đáp án mới nhất năm 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức có đáp án tham khảo năm 2024-2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giáo dục
Thư Viện Pháp Luật
254 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giáo dục

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giáo dục

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào