Khi nào thì phạm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức?

Đề nghị luật sư tư vấn, khi nào thì phạm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức?

Luật gia Trần Thị Thanh Tình - Công ty Luật TNHH Everest  trả lời:

Khoản 1 Điều 267 Bộ luật Hình sự năm 1999, quy định: “Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Như vậy có thể hiểu, làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (bị coi là tội phạm) là hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.
- Tội phạm thể hiện qua các hành vi sau:
(i): Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi bằng những thủ đoạn khác nhau để tạo ra một, một số những đối tượng nói trên một cách trái phép.
(ii): Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Đây là hành vi của người biết đối tượng mà mình sử dụng để nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức, công dân. Ví dụ: Dùng bằng giả để xin việc, dùng giấy chứng nhận sức khỏe giả để hoàn tất hồ sơ xin đi xuất khẩu lao động…
Tội phạm này được thực hiện do lỗi cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội mang tính chất cá nhân. Ở hành vi sử dụng con dất, giấy tờ giả phải có mục đích nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân mới cấu thành tội phạm này được. 
Người phạm tội phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và có độ tuổi từ đủ 16 trở lên.
Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự bởi, hành vi này xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính thuộc lĩnh vực làm ra, quản lý, sử dụng con dấu, giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là tội ít nghiêm trọng, với khung hình phạt (cơ bản) là bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp có tổ chức; phạm tội nhiều lần; gây hậu quả nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Đánh người thi hành Công vụ tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Làm giả hai con dấu của Ủy ban xã thì sẽ bị phạt tù mấy năm?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng bằng cấp, chứng chỉ giả có bị phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi làm giả 02 con dấu của Ủy ban xã sẽ bị phạt tù mấy năm?
Hỏi đáp pháp luật
Sửa điểm bài thi có bị đi tù hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tung tin có bom trên máy bay thì có bị đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Dùng bằng giả đi xin việc có bị đi tù?
Hỏi đáp pháp luật
Vay vốn ngân hàng bằng hồ sơ giả có bị truy cứu hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm giả di chúc có bị xử lý hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Mua bằng giả, xử lý hình sự hay hành chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Thư Viện Pháp Luật
562 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào