Trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Xin hỏi trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp đã quy định miễn, giảm thuế cho rất nhiều trường hợp được nêu cụ thể tại Điều 19, 20, 21, 22 và 23. Ngoài ra, Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cũng đã quy định về đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Đối tượng được miễn thuế

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau:

- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất;

- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Đối tượng được giảm thuế

Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết 55/2010/QH12.

Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác thì giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;...

Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 được thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020.

Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 và quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được hưởng mức miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất.

Nguồn: Công ty Luật Cương Lĩnh/Nguoiduatin

Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình nông dân sử dụng đất ở hai địa phương khác nhau
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về đánh giá chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Đề xuất, kiến nghị chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
368 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào