Công văn 1386: Dự kiến cho phép cặp vợ chồng, cá nhân quyết định thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh?
Công văn 1386: Dự kiến cho phép cặp vợ chồng, cá nhân quyết định thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh?
Ngày 12/3/2025, Bộ Y tế ban hành Công văn 1386/BYT-VPB1 về việc trå lời kiến nghị của cử tri tỉnh Yên Bái sau Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa 15.
Theo Công văn 1386/BYT-VPB1 năm 2025, hiện nay, Bộ Y tế đã hoàn thiện nội dung Hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật Dân số và có Tờ trình số 83/TTr-BYT năm 2025 gửi Chính phủ về việc đề nghị xây dựng Luật Dân số. Dự thảo Luật Dân số tập trung vào các nội dung chính:
(1) Duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi cả nước, khắc phục tình trạng chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng để đảm bảo quy mô dân số hợp lý và thích ứng với quá trình già hóa dân số, trong đó dự kiến quy định “Cho phép cặp vợ chồng, cá nhân quyết định thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh";
(2) Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên nhằm giảm thiểu những hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với kinh tế, xã hội;
(3) Nâng cao chất lượng dân số về thể chất ngay từ giai đoạn đầu đời thông qua tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, tầm soát trước sình và sơ sinh để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển đất nước.
Theo đó dự kiến sẽ cho phép cặp vợ chồng, cá nhân quyết định thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh đang được quy định trong Dự thảo Luật Dân số.
Dự án Luật Dân số dự kiến sẽ được Chính phủ xem xét tại kỳ họp chuyên đề về xây dựng pháp luật vào năm 2025. Nếu được Chính phủ thông qua, dự kiến dự án luật sẽ được trình Quốc hội khóa 15 cho ý kiến tại kỳ họp thứ 9 năm 2025 và thông qua tại kỳ họp thứ 10 năm 2025.
Xem thêm chi tiết tại Công văn 1386/BYT-VPB1 năm 2025
Công văn 1386 Dự kiến cho phép cặp vợ chồng, cá nhân quyết định thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh? (Hình từ Internet)
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những nguyên tắc cơ bản để tạo nên một chế độ hôn nhân và gia đình cụ thể sau đây:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Vợ chồng hợp pháp khi đáp ứng đủ điều kiện gì?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn cụ thể như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, đối với việc vợ chồng hợp pháp đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện đăng ký kết hôn, bao gồm:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Lưu ý: Sẽ không công nhận vợ chồng hợp pháp đối với một số trường hợp, cụ thể tại điểm a, b, c, d, khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Top 3 viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về việc học tập và làm theo tấm gương của Bác ngắn gọn, hay nhất?
- Top 3 mẫu bài viết về ngày thành lập Đoàn 26 3 hay và ý nghĩa nhất?
- Mẫu bài dự thi sáng kiến bảo đảm trật tự trường học về phòng chống bạo lực học đường và phòng ngừa lao động trẻ em trái pháp luật lần 2 năm 2025 hay nhất chọn lọc?
- Khi nào có kết quả thi đánh giá năng lực 2025 TPHCM ĐHQG?
- Top 3 mẫu bài viết cảm nhận về hội trại 26 3 ngắn gọn, hay nhất?