Đề xuất chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử?
Giao dịch qua thương mại điện tử, hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử (đề xuất) là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Dự thảo Nghị định Quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử Tại đây đề xuất giải thích từ ngữ như sau:
- Giao dịch qua thương mại điện tử là hoạt động mua bán hàng hóa được tiến hành trực tuyến qua website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng, ứng dụng bán hàng.
- Hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử là hàng hóa được người Việt Nam, người nước ngoài ở Việt Nam đặt mua qua giao dịch thương mại điện tử để đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Đề xuất chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Dự thảo Nghị định Quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử Tại đây đề xuất chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử
(1) Chính sách thuế đối với hàng hóa thuộc nhóm 1 quy định tại Điều 19 Dự thảo Nghị định Tại đây
- Hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử có trị giá hải quan theo từng đơn hàng từ 2.000.000 đồng Việt Nam trở xuống được miễn thuế nhập khẩu. Mỗi tổ chức, cá nhân mua hàng chỉ được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế nêu trên không quá 96.000.000 đồng Việt Nam/năm. (*)
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử có trị giá hải quan theo từng đơn hàng trên 2.000.000 đồng Việt Nam hoặc có trị giá hải quan từ 2.000.000 đồng Việt Nam trở xuống nhưng vượt quá định mức miễn thuế quy định tại điểm a nêu trên thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với toàn bộ trị giá hàng hóa nhập khẩu của đơn hàng phát sinh.
- Ngoài quy định về miễn thuế nhập khẩu tại (*), chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
(2) Chính sách thuế đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 quy định tại Điều 19 Dự thảo Nghị định Tại đây Không áp dụng quy định về miễn thuế nhập khẩu tại điểm a khoản 1 Điều 14 đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 quy định tại Dự thảo Điều 19 Nghị định Tại đây. Chính sách thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Căn cứ Điều 19 dự thảo Nghị định Tại đây đề xuất quy định về miễn giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử đề xuất chia nhóm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử
Người khai hải quan căn cứ thông tin đơn hàng để thực hiện chia nhóm hàng hóa xuất khẩu như sau:
(1) Hàng hóa không thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy phép, điều kiện theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương 2017, phải kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hàng hóa được miễn giấy phép, miễn điều kiện, miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Dự thảo Nghị định Tại đây và chỉ áp dụng một loại thuế suất ưu đãi để tính số tiền thuế phải nộp (sau đây gọi tắt là nhóm 1).
(2) Hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy phép, điều kiện theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương 2017, kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Hàng hoá thuộc nhóm này được áp dụng các loại thuế suất khác nhau để tính số tiền thuế phải nộp (sau đây gọi tắt là nhóm 2).
Đề xuất chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử? (Hình từ Internet)
Những đối tượng nào phải nộp thuế nhập khẩu?
Căn cứ tại Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định những đối tượng sau đây phải nộp thuế nhập khẩu:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Ngày 12 tháng 3 là ngày gì? Ngày 12 tháng 3 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một lễ hội quê hương 2025 ngắn gọn?
- Top 3 về bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến sự kiện lịch sử lớp 7 ngắn ngọn?
- 04 lưu ý quan trọng của Vòng 9 Trạng nguyên tiếng việt 2024 2025 dành cho khối 4 và khối 5 thi Hội tập trung tại Hà Nội?
- Ngày truyền thống ngành thủy lợi Việt Nam là ngày mấy?