Lắp gương chiếu hậu như thế nào để không bị phạt 2025?

Lắp gương chiếu hậu như thế nào để không bị phạt 2025? Xe máy vi phạm về lỗi gương chiếu hậu có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Lắp gương chiếu hậu như thế nào để không bị phạt 2025?

Tại tiểu mục 2.11 Mục 2 Phần 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2024/BGTVT có quy định về gương chiếu hậu đối với xe máy.

Theo đó, gương chiếu hậu xe máy đạt chuẩn phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

- Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

- Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe phải đáp ứng được các yêu cầu trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT.

- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh được vùng quan sát tại vị trí lái.

- Bề mặt phản xạ của gương chiếu hậu phải có dạng hình lồi và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái hoặc tâm bề mặt phản xạ của gương phải cách mặt phẳng trung tuyến dọc của xe một khoảng tối thiểu là 280 mm.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm và phải nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Lắp gương chiếu hậu như thế nào để không bị phạt 2025?

Lắp gương chiếu hậu như thế nào để không bị phạt 2025? (Hình từ Internet)

Xe máy vi phạm về lỗi gương chiếu hậu có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
[...]
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Như vậy, nếu xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có gương mà không có tác dụng thì chỉ bị phạt tiền không bị trừ điểm giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của ai?

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
6. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
7. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Như vậy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Nguyễn Thị Hiền
2 lượt xem
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 bãi bỏ nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong VPHC về an toàn giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Lắp gương chiếu hậu như thế nào để không bị phạt 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 bãi bỏ một số điểm, khoản, điều nào tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng đèn đỏ có được dùng điện thoại không? Lỗi dùng điện thoại khi dừng đèn đỏ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, xe máy vượt bên phải khi không được phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, lỗi đỗ xe máy dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND tỉnh theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không cài quai mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, học sinh đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Đỗ xe cách vỉa hè bao nhiêu theo quy định mới nhất 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào