23 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Người lao động được nghỉ hưởng lương ngày 23 1 âm không?

23 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Người lao động được nghỉ hưởng lương ngày 23 1 âm không?

23 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Người lao động được nghỉ hưởng lương ngày 23 1 âm không?

Theo Lịch Vạn niên, ngày 23 tháng 1 năm 2025 âm lịch là ngày 20/02/2025 dương lịch và là ngày Thứ năm.

Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:

Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Theo đó, người lao động được nghỉ hưởng lương 06 kỳ nghỉ lễ tết là Tết Dương lịch, Tết Âm lịch, ngày Chiến thắng, ngày Quốc tế lao động, Quốc khánh, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.

Như vậy, ngày ngày 23 tháng 1 Âm Lịch (20/02/2025 dương lịch) không là ngày lễ, tết được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương. Nếu ngày này người lao động xin nghỉ hằng năm sẽ được nghỉ hưởng lương.

(Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài được nghỉ nếu ngày 23 1 âm rơi vào ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ).

Vừa rồi là câu trả lời câu hỏi: 23 tháng 1 năm 2025 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Người lao động được nghỉ hưởng lương ngày 23 1 âm không?



Người lao động có được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương ngày 23 tháng 1 2025 âm không?

Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo đó, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương vào ngày 23 tháng 1 2025 âm khi thuộc các trường hợp dưới đây:

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày.

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Lưu ý: Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.

Tuy nhiên, người lao động vẫn được nghỉ làm vào ngày 23 tháng 1 âm nếu Chủ Nhật là ngày nghỉ hằng tuần.

Người lao động chưa thành niên làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm tính thế nào?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
[...]

Theo đó, người lao động chưa thành niên àm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Lê Nguyễn Minh Thy
1 lượt xem
Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Cây nêu ngày Tết là cây gì? Hình ảnh cây nêu ngày Tết? Ngày hội trình diễn cây Nêu lần thứ 2 được tổ chức năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
23 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Người lao động được nghỉ hưởng lương ngày 23 1 âm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu lời dẫn chương trình tặng quà cho hộ nghèo mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày hội Sen Huế 2025 diễn ra ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các hàm Excel thông dụng thường dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bài phát biểu chia tay giáo viên nghỉ hưu 2025 của học sinh ngắn gọn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Linh vật 2025 của 63 tỉnh thành? Biểu tượng linh vật Xuân Ất Tỵ năm 2025 tỉnh Bình Định ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 4 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm? Ngày 4/2/2025 là mùng mấy tết?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 6 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm? Ngày 6/2/2025 là mùng mấy tết?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hình ảnh về mâm ngũ quả đẹp nhất, đơn giản năm 2025? Hướng dẫn cách xếp mâm ngũ quả đẹp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tìm hiểu Pháp luật có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào