Xử phạt xe không chính chủ, hiểu sao cho đúng? Đi xe người thân có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Xử phạt xe không chính chủ, hiểu sao cho đúng? Đi xe người thân có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Xử phạt xe không chính chủ, hiểu sao cho đúng? Đi xe người thân có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

"Xe không chính chủ" là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến để chỉ tình trạng một chiếc xe mà người đang sử dụng không phải là chủ sở hữu hợp pháp được ghi trên giấy đăng ký xe. Nói cách khác, tên của người trên giấy tờ xe khác với người đang thực tế sử dụng chiếc xe đó.

Lỗi không chính chủ được hiểu là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được mua hay được cho hay được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Đồng thời, tại khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP cũng có quy định:

Điều 47. Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ
[…]
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Trong khi đó, điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi không thực hiện thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định. Cụ thể:

Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
[...]
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
[....]
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

Theo Nghị định 168 nêu trên, có thể thấy không có lỗi nào được gọi là lỗi đi xe không chính chủ mà chỉ quy định về việc xử phạt với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên theo quy định của pháp luật.

Như vậy, chỉ những trường hợp mua xe, được cho xe, được tặng xe, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản…mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ.

Trường hợp, mượn xe của người thân để tham gia giao thông, nếu có đủ điều kiện theo quy định (giấy phép lái xe và các loại giấy tờ khác) sẽ không bị xử phạt về lỗi xe không chính chủ.

Đồng thời, việc xác minh để phát hiện xe không chính chủ chỉ thực hiện khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Xử phạt xe không chính chủ, hiểu sao cho đúng? Đi xe người thân có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Xử phạt xe không chính chủ, hiểu sao cho đúng? Đi xe người thân có bị phạt lỗi xe không chính chủ? (Hình từ Internet)

Chạy xe ô tô không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền từ 01/01/2025?

Căn cứ điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
[...]
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
[....]
19. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
[....]
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm b, điểm c, điểm h khoản 7; điểm d, điểm đ khoản 8; điểm a khoản 12 Điều này buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện);
[....]

Như vậy, từ 1/1/2025, người có hành vi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định (xe không chính chủ) sẽ bị phạt như sau:

- Đối với cá nhân (chủ xe): Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

- Đối với tổ chức (chủ xe): Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm như trên còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Lỗi xe không chính chủ 2025 đối với xe máy là bao nhiêu?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
[.....]
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
b) Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
c) Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
[....]

Như vậy, từ 1/1/2025, nếu phát hiện, tổ chức, cá nhân là chủ xe máy không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định (xe không chính chủ) có thể bị phạt tiền như sau:

- Đối với cá nhân (chủ xe): Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

- Đối với tổ chức (chủ xe): Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Nguyễn Thị Hiền
3 lượt xem
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Xử phạt xe không chính chủ, hiểu sao cho đúng? Đi xe người thân có bị phạt lỗi xe không chính chủ?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi đè vạch xương cá 2025 phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Link tra cứu phạt nguội ô tô mới nhất 2025 và hướng dẫn 05 cách tra cứu chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy phạt đến 14 triệu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt xe không chính chủ 2025 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tín hiệu bằng tay khi qua đường là gì? Không vẫy tay khi sang đường có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi lùi xe ô tô trong hầm đường bộ 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài xế chạy xe ô tô liên tục quá 4 tiếng phạt bao nhiêu từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, 03 lỗi vi phạm bị tịch thu xe máy theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 2024: Lỗi vượt xe không đúng quy định 2025 đối với xe máy phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào