Chi tiền học phí cho con người lao động có được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hay không?
Chi tiền học phí cho con người lao động có được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hay không?
Căn cứ theo Công văn 5452/TCT-CS năm 2015 có hướng dẫn như sau:
- Tại điểm k, khoản 2, Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về một số khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
[...]
- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
[...]
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trực tiếp khoản tiền phí và học phí cho con người lao động Việt Nam và khoản chi nêu trên được ghi trong quy chế của Công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Tổng số chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, theo hướng dẫn của công văn trên, công ty chi tiền học phí cho con người lao động có thể được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nếu là khoản chi có tính chất phúc lợi khi đảm bảo các điều kiện như sau:
- Khoản chi được ghi trong quy chế của Công ty
- Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Tổng số chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động theo quy định pháp luật không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Chi tiền học phí cho con người lao động có được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hay không? (Hình từ Internet)
DN trích bao nhiêu % thu nhập tính thuế để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau:
Điều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
[....]
Theo đó, doanh nghiệp trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
Nơi nộp thuế TNDN được quy định ra sao?
Theo quy định Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, nơi nộp thuế TNDN như sau:
- Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
- Việc nộp thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
- Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015.
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự kiến khi nào dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam hoàn thành?
- Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng là gì? Gồm những dự án nào?
- Yêu cầu đối với các hoạt động khai thác cát sỏi trong hồ theo Nghị định 53?
- Doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi Chủ tịch HĐQT khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận phạt đến 180 triệu?
- 02 hình thức công khai mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh dạy thêm ngoài nhà trường từ 14/02/2025?