Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm đối với thu nhập nào?

Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm đối với thu nhập nào? Thời gian miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm được tính như thế nào?

Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm đối với thu nhập nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về miễn thuế, giảm thuế TNDN như sau:

Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
[.....]

Như vậy, miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm đối với thu nhập nào?

Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm đối với thu nhập nào? (Hình từ Internet)

Thời gian miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về miễn thuế, giảm thuế TNDN như sau:

Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
[....]
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
[....]

Theo đó, thời gian miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như thế nào?

Theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, việc xác định thu nhập tính thuế cụ thể như sau:

Điều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
[...]

Như vậy, thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm đối với thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế TNDN 20% trong thời hạn 10 năm áp dụng đối với doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
CIT là thuế gì? Đặc điểm của thuế CIT? Có bao loại thuế trực thu hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau sinh con có được tính vào chi phí được trừ?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi lập hóa đơn cho hàng tiêu dùng nội bộ có tính vào doanh thu để tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản chi từ thiện của doanh nghiệp có được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu Phụ lục 03-1A/TNDN theo Thông tư 80 - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 3 năm 2024 có được gia hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính quý 3 là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hiền
8 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào