Lắp đèn trợ sáng có bị phạt không 2025? Lắp đèn trợ sáng bị phạt bao nhiêu?

Lắp đèn trợ sáng có bị phạt không 2025? Lắp đèn trợ sáng bị phạt bao nhiêu? Người điều khiển xe máy không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Lắp đèn trợ sáng có bị phạt không 2025? Lắp đèn trợ sáng bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 16 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định việc lắp đặt, sử dụng thiết bị ánh sáng trên xe cơ giới gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một hành vi bị nghiêm cấm.

Theo đó, hành vi lắp đèn trợ sáng có thể bị phạt về các hành vi như sau:

(1) Theo điểm c, đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi thực hiện các hành vi vi phạm sau:

- Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

- Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

(2) Theo điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi:

- Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.

Lắp đèn trợ sáng có bị phạt không 2025? Lắp đèn trợ sáng bị phạt bao nhiêu?

Lắp đèn trợ sáng có bị phạt không 2025? Lắp đèn trợ sáng bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người lái xe phải bật đèn xe trong khung giờ nào?

Theo khoản 1 Điều 20 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 20. Sử dụng đèn
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.
2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:
a) Khi gặp người đi bộ qua đường;
b) Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;
c) Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;
d) Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.
3. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.

Theo đó, người lái xe phải bật đèn xe trong khung giờ từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.

Người điều khiển xe máy không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
d) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
đ) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều này;
e) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”;
g) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;
[....]

Theo đó, người điều khiển xe máy không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng theo quy định của pháp luật.

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng đèn đỏ có được dùng điện thoại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của xe ô tô phạt đến 40 triệu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không thắt dây an toàn 2025 phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hay bên phải sẽ bị xử phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 bãi bỏ hoàn toàn những Điều nào tại Nghị định 100?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 2025, sẽ bị tịch thu xe máy nếu buông cả hai tay khi lái?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 bãi bỏ nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong VPHC về an toàn giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Lắp gương chiếu hậu như thế nào để không bị phạt 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Tạ Thị Thanh Thảo
65 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào