Lỗi không thắt dây an toàn 2025 phạt bao nhiêu?
Năm 2025, lỗi không thắt dây an toàn phạt bao nhiêu?
Căn cứ tại điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ không thắt dây an toàn như sau:
Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[....]
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy;
[....]
Căn cứ tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 12. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
[....]
4. Phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy.
[....]
Như vậy, năm 2025, lỗi không thắt dây an toàn bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:
- Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn: Phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng.
Thông tin trên trả lời câu hỏi: Năm 2025, lỗi không thắt dây an toàn phạt bao nhiêu?
Năm 2025, lỗi không thắt dây an toàn phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người lái xe ô tô phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người lái xe ô tô phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp dưới đây:
- Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường.
- Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.
- Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.
- Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc.
- Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ.
- Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ.
- Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường.
- Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước.
- Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe.
- Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ.
- Gặp xe ưu tiên.
- Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.
- Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong đường bộ là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện như sau:
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
[...]
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 91/2024 chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính từ 1/3/2025?
- 14/2 là valentine trắng hay đen? 14 tháng 2 là ngày của con trai hay con gái?
- Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
- Từ ngày 01/7/2025, chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân là bao nhiêu?
- 26 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 26 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?