Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178?

Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 như thế nào? Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc và số năm nghỉ sớm như thế nào?

Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178?

Theo đó, Nghị định 178/2024/NĐ-CP hiện nay quy định chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Trong đó, nổi bật nhất và được quan tâm nhất là chế độ nghỉ hưu trước tuổi 2025.

Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi là văn bản được sử dụng để thông báo nguyện vọng muốn nghỉ hưu trước khi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến cơ quan, đơn vị đang công tác. Sau đây là mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178.

Tải Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 tại đây. Tải về.

*Lưu ý: Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 chỉ mang tính chất tham khảo! CBCCVC, người lao động có thể điều chỉnh các nội dung trong đơn sao cho phù hợp nhất.

Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178?

Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178? (Hình từ Internet)

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc và số năm nghỉ sớm như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:

(1) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuồi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiêm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật vê bảo hiếm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Được trợ cấp 05 tháng tiên lương hiện hưởng cho mồi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuôi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bẳt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bất buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

(2) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

(3) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiếm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH, thì còn được hưởng các chế độ sau:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuôi so với tuôi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

(4) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiêm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

(5) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách theo Nghị định 178 đối với viên chức và NLĐ trong đơn vị sự nghiệp công lập được lấy từ đâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nguồn kinh phí thực hiện các chính sách theo Nghị định 178 đối với viên chức và NLĐ trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí giải quyết chính sách, chế độ trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ hưu trí
Dương Thanh Trúc
122 lượt xem
Chế độ hưu trí
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ hưu trí
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ nghỉ hưu trước tuổi mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về điều kiện và chế độ nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định nghỉ hưu trước tuổi mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng lương hưu từ ngày 01/7/2025 bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung bao gồm những nguồn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam tối thiểu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng lương hưu khi đóng BHXH 15 năm từ ngày 01/7/2025 được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ra nước ngoài định cư được quy đổi lương hưu thành trợ cấp một lần không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ hưu vào tháng 7/2024 có được hưởng mức lương hưu mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chế độ hưu trí có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào