Tổng hợp các Luật có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025?

Tổng hợp các Luật có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025? Số, ký hiệu của Luật của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như thế nào?

Tổng hợp các Luật có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025?

Từ ngày 1/7/2025, sẽ có 11 Luật do Quốc hội thông qua chính thức có hiệu lực áp dụng.

Dưới đây là 11 Luật mới có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025:

[1] Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024

Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2024, có 08 Chương và 55 Điều.

[2] Luật Công đoàn 2024

Luật Công đoàn 2024 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2024, có 06 Chương và 37 Điều.

[3] Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024

Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2024, có 03 Điều.

[4] Luật Phòng không nhân dân 2024

Luật Phòng không nhân dân 2024 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2024, có 07 Chương và 47 Điều.

[5] Luật Công chứng 2024

Luật Công chứng 2024 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2024, có 08 Chương và 76 Điều.

[6] Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024

Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2024, có 05 Chương và 59 Điều.

[7] Luật Di sản văn hóa 2024

Luật Di sản văn hóa 2024 được Quốc hội thông qua ngày 23/11/2024, có 09 Chương và 95 Điều.

[8] Luật Dược sửa đổi 2024

Luật Dược sửa đổi 2024 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2024, có 03 Điều.

[9] Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2024, có 11 Chương và 141 Điều.

[10] Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024

Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 được Quốc hội thông qua ngày 27/06/2024, có 07 Chương và 86 Điều.

[11] Luật Lưu trữ 2024

Luật Lưu trữ 2024 được Quốc hội thông qua ngày 21/06/2024, có 08 Chương và 65 Điều.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/13122024/tong-hop-cac-luat%20(2).jpg

Tổng hợp các Luật có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025? (Hình từ Internet)

Số, ký hiệu của Luật của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau:

Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và năm ban hành. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”.

Như vậy, số, ký hiệu của Luật của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;

Ví dụ: Luật số: 46/2024/QH15 (Luật Công chứng 2024)

Trong đó:

- Loại văn bản: Luật

- Số thứ tự của văn bản: 46

- Năm ban hành: 2024

- Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội: Quốc hội khóa 15.

Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có trách nhiệm gì trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là:

- Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình trình.

- Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo.

- Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến.

- Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

- Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành.

- Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

- Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi được giao quy định chi tiết.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện.

* Trên đây là nội dung Tổng hợp các Luật có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025?

Xem thêm: Thẩm quyền giải thích luật thuộc về cơ quan nào?

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Dự thảo Thông tư về chính sách, chế độ khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Du lịch mới nhất năm 2025 là Luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động?
Đã có Thông tư 07/2025/TT-BKHĐT quy định phân loại thống kê theo loại hình kinh tế?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 07/2025/TT-BCT quy định về thực hiện quản lý nhu cầu điện mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 06/2025/TT-BCT quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Bãi bỏ 29 văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực thông tin và truyền thông từ ngày 31/12/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
Nguyễn Thị Kim Linh
1,002 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào