Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được cho thuê quyền sử dụng đất không?

Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được cho thuê quyền sử dụng đất không? Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư?

Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được cho thuê quyền sử dụng đất không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:

Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.
Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Theo đó, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền cho thuê quyền sử dụng đất.

Xem thêm: Cộng đồng dân cư được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai không?

Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được cho thuê quyền sử dụng đất không?

Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được cho thuê quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
[...]

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Người đại diện cho cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là ai?

Căn cứ theo khaorn 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất như sau:

Điều 6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
[...]

Theo đó, người đại diện cho cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

Cộng đồng dân cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cộng đồng dân cư
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Đất đai 2024, người đại diện cho cộng đồng dân cư là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cộng đồng dân cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được cho thuê quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định bãi bỏ hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cộng đồng dân cư
Nguyễn Tuấn Kiệt
209 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào