Tái định cư tại chỗ là gì? Quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 88?

Tái định cư tại chỗ là gì? Quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 88?

Tái định cư tại chỗ là gì?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định về giải thích tái định cư tại chỗ như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
4. Tái định cư tại chỗ là việc bố trí nhà ở, diện tích khác (nếu có) cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc diện phải di dời và được tái định cư tại địa điểm khu đất có nhà chung cư bị phá dỡ để xây dựng lại thuộc phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
[...]

Như vậy, tái định cư tại chỗ là việc bố trí nhà ở, diện tích khác (nếu có) cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc diện phải di dời và được tái định cư tại địa điểm khu đất có nhà chung cư bị phá dỡ để xây dựng lại thuộc phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Tái định cư tại chỗ là gì? Quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 88?

Tái định cư tại chỗ là gì? Quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 88? (Hình từ Internet)

Quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 88?

Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:

Trường hợp [1] Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:

(1) Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư;

(2) Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư;

(3) Căn cứ quy định tại (1) và (2) và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.

Trường hợp [2] Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê;

Trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền.

Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở quy định tại trường hợp [2].

Trường hợp [3] Trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau:

(1) Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024;

(2) Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư quy định tại (1) bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi.

Trường hợp [4] Về quỹ đất, quỹ nhà để bố trí tái định cư thực hiện theo quy định sau đây:

(1) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư cho các trường hợp quy định tại Điều 111 Luật Đất đai 2024;

(2) Kinh phí thực hiện dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội quy định tại (1) được ứng vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác hoặc từ chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

(3) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, quyết toán dự án tái định cư; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng dự án tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;

(4) Việc mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

Xem thêm: Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất gồm các khoản nào? Công tác bố trí tái định cư thực hiện như thế nào?

Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất ở, nhà ở tái định cư nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất ở nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định như sau:

- Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;

- Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

Tái định cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tái định cư
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo thông tin, dữ liệu về nhà ở phục vụ tái định cư 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tái định cư tại chỗ là gì? Quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 88?
Hỏi đáp Pháp luật
Bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi phải bảo đảm tuân thủ điều gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương án bố trí tái định cư phải được công bố công khai ở đâu? Khu tái định cư cần đảm bảo điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở phục vụ tái định cư theo Thông tư 05 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu tái định cư sau khi đã giao đất tái định cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tái định cư
Lê Nguyễn Minh Thy
264 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào