Phương pháp tính thuế chống trợ cấp như thế nào? Việc tính thuế chống trợ cấp được dựa vào các căn cứ nào?

Phương pháp tính thuế chống trợ cấp như thế nào? Việc tính thuế chống trợ cấp được dựa vào các căn cứ nào?

Phương pháp tính thuế chống trợ cấp như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp như sau:

Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
[...]
2. Phương pháp tính thuế:
a) Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp = Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp x Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x Thuế suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
b) Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp = Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp x Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn vị hàng hóa
[...]

Theo đó, phương pháp tính thuế chống trợ cấp như sau:

[1] Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

x

Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa

x

Thuế suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

[2] Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

x

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn vị hàng hóa

Phương pháp tính thuế chống trợ cấp như thế nào? Việc tính thuế chống trợ cấp được dựa vào các căn cứ nào?

Phương pháp tính thuế chống trợ cấp như thế nào? Việc tính thuế chống trợ cấp được dựa vào các căn cứ nào? (Hình từ Internet)

Việc tính thuế chống trợ cấp được dựa vào các căn cứ nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều Điều 39 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp như sau:

Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương.
[...]

Theo đó, việc tính chống trợ cấp được dựa vào các căn cứ sau:

- Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;

- Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;

- Mức thuế từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương.

Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thuế chống trợ cấp như sau:

Điều 13. Thuế chống trợ cấp
[...]
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

Theo đó, thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực.

Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

Thuế chống trợ cấp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế chống trợ cấp
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp tính thuế chống trợ cấp như thế nào? Việc tính thuế chống trợ cấp được dựa vào các căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp là gì? Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thuế chống trợ cấp là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời trong chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định của Hội đồng xử lý áp dụng thuế chống trợ cấp trong chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Hoàn trả khoản chênh lệch về thuế chống trợ cấp tạm thời hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống trợ cấp tạm thời trong chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Tổng quát về Thuế chống trợ cấp
Hỏi đáp Pháp luật
Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi nào? Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế chống trợ cấp
Nguyễn Tuấn Kiệt
153 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào