Ngày Đô thị Việt Nam là ngày nào? Tiêu chí phân loại đô thị gồm gì?

Ngày Đô thị Việt Nam là ngày nào? Tiêu chí phân loại đô thị gồm gì? Tính điểm phân loại đô thị như thế nào?

Ngày Đô thị Việt Nam là ngày nào?

Căn cứ Điều 1 Quyết định 1519/QĐ-TTg năm 2008 quy định như sau:

Điều 1. Hàng năm lấy ngày 08 tháng 11 là “Ngày Đô thị Việt Nam” và tổ chức lần đầu tiên vào ngày 08 tháng 11 năm 2008.
Việc tổ chức ngày Đô thị Việt Nam hàng năm phải bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả nhằm động viên và thu hút sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, chính quyền các đô thị, các nhà quy hoạch, kiến trúc, các nhà đầu tư phát triển đô thị, các chuyên gia và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tích cực tham gia xây dựng và phát triển đô thị; có hình thức biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân và các đô thị có thành tích xuất sắc trong công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị.

Như vậy, Ngày Đô thị Việt Nam là ngày 08 tháng 11 hằng năm.

Việc tổ chức ngày Đô thị Việt Nam hàng năm phải bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả nhằm động viên và thu hút sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, chính quyền các đô thị, các nhà quy hoạch, kiến trúc, các nhà đầu tư phát triển đô thị, các chuyên gia và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tích cực tham gia xây dựng và phát triển đô thị; có hình thức biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân và các đô thị có thành tích xuất sắc trong công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị.

Ngày Đô thị Việt Nam là ngày nào? Tiêu chí phân loại đô thị gồm gì?

Ngày Đô thị Việt Nam là ngày nào? Tiêu chí phân loại đô thị gồm gì? (Hình từ Internet)

Tiêu chí phân loại đô thị gồm gì?

Căn cứ Điều 4 Luật Quy hoạch đô thị 2009 được sửa đổi bởi Điều 140 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

Điều 4. Phân loại đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

Theo đó, tiêu chí cơ bản phân loại đô thị gồm:

- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;

- Quy mô dân số;

- Mật độ dân số;

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;

- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.

Tính điểm phân loại đô thị như thế nào?

Theo Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định tính điểm phân loại đô thị như sau:

(1) Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau:

- Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm;

- Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

- Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

- Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm;

- Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm.

(2) Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

(3) Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau:

- Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;

- Đối với thành phố trực thuộc trung ương, điểm đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập quận;

- Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.

(4) Đô thị được công nhận loại đô thị khi có các tiêu chí đạt điểm tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.

Đô thị
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đô thị
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày Đô thị Việt Nam là ngày nào? Tiêu chí phân loại đô thị gồm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đô thị là gì? Mục tiêu đến năm 2025 có mấy đô thị loại 2 ở Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Đô thị mới là gì? Nội dung của đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về hồ sơ Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065?
Hỏi đáp pháp luật
Sơ bộ dự báo phát triển đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065?
Hỏi đáp pháp luật
Quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Bộ Xây dựng có trách nhiệm như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về yêu cầu về tổ chức chiếu sáng đô thị như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đô thị
Tạ Thị Thanh Thảo
103 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào