Mẫu quyết định thu hồi đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024?

Mẫu quyết định thu hồi đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024? Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Mẫu quyết định thu hồi đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024?

Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất 2024 là mẫu số 01c Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Dưới đây là mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất 2024:

Tải mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất 2024:

Tại đây

Xem thêm: Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước vì lý do bất khả kháng thì có bị thu hồi đất?

Mẫu quyết định thu hồi đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024?

Mẫu quyết định thu hồi đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024, thì có 08 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

[1] Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

[2] Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

[3] Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

[4] Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.

[5] Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

[6] Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

[7] Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[8] Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Lưu ý: Các trường hợp [6], [7] và [8] không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai như sau:

Điều 32. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai
a) Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai;
b) Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.
[...]

Theo đó, điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai như sau:

- Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024;

- Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thu hồi đất mà người dân phải di chuyển tài sản thì Nhà nước sẽ bồi thường những chi phí gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây lâu năm thì việc bồi thường được thực hiện như thế nào theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hỗ trợ tạm cư khi nhà nước thu hồi đất tại TP. HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được thi hành trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Hà Nội: Nhà siêu mỏng, siêu méo có thể bị xóa sổ từ ngày 07/10/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Nguyễn Tuấn Kiệt
68 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào