Tăng mức phạt đối với hành vi bán đất đang tranh chấp lên 50 triệu đồng từ ngày 04/10/2024?
Người sử dụng đất được thực hiện hành vi bán đất khi có đủ các điều kiện gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện hành vi bán đất khi khi có đủ 5 điều kiện sau:
- Thứ nhất, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.
- Thứ hai, đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
- Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Thứ tư, trong thời hạn sử dụng đất.
- Thứ năm, quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Tăng mức phạt đối với hành vi bán đất đang tranh chấp lên 50 triệu đồng từ ngày 04/10/2024? (Hình từ Internet)
Tăng mức phạt đối với hành vi bán đất đang tranh chấp lên 50 triệu đồng từ ngày 04/10/2024?
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định:
Điều 17. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định
[...]
3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.
Theo đó, đối với cá nhân có hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 (đã trích tại mục 1) tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà sẽ bị phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng
Lưu ý: Mức phạt tiền đối hành vi vi phạm trên là của cá nhân. Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP
Như vậy, từ ngày 4/10/2024, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 60 đến 100 triệu đồng nếu có hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang tranh chấp (thực tế thường gọi là hành vi bán đất đang tranh chấp).
So với quy định trước đây (điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP và khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP), mức phạt tiền đối với hành vi bán đất đang tranh chấp đã tăng mạnh với vi phạm nêu trên (từ 2,5 đến 10 lần).
Người sử dụng đất có những quyền chung như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định quyền chung của người sử dụng đất gồm:
(1) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
(2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
(3) Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
(4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
(5) Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
(6) Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(7) Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
(8) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn viết ưu điểm, kết quả đạt được trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Hướng dẫn mở tài khoản ngân hàng trên ứng dụng VNeID chi tiết, đơn giản trong 05 bước?
- Mẫu biên bản cưỡng chế giao tài sản thi hành án dân sự theo Thông tư 04?
- Tổng hợp Luật Kế toán của Việt Nam qua các thời kỳ?
- Cải cách tiền lương tăng lương cơ sở năm 2025 lên bao nhiêu?