Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cán bộ hay công chức?

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cán bộ hay công chức? Mức phụ cấp trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao hiện nay là bao nhiêu?

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cán bộ hay công chức?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân
1. Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, phòng thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.

Theo đó, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là công chức.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/05112024/kiem-sat-vien.jpg

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cán bộ hay công chức? (Hình từ Internet)

Mức phụ cấp trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 1 Quyết định 138/2005/QĐ-TTg quy định như sau:

Điều 1. Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân các cấp (kể cả Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao), Điều tra viên các cấp và Kiểm tra viên các cấp được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Kiểm sát theo quy định sau đây:
1. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Điều tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Điều tra viên trung cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
3. Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện và Điều tra viên sơ cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
4. Kiểm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Kiểm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
6. Kiểm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Theo đó, mức phụ cấp trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao hiện nay là bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Căn cứ theo Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao đó là:

- Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.

- Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp.

- Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng.

Trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.

- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật định.

- Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.

- Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Công chức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thực hiện tiếp nhận công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp tiếp nhận công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 6/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xét tuyển công chức chi tiết, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm phải thực hiện đánh giá công chức là khi nào? Công chức được đánh giá theo các nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bản kiểm điểm cá nhân công chức cuối năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người trúng tuyển công chức không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng thì bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cán bộ hay công chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng phòng Nội vụ là cán bộ hay công chức? Phòng Nội vụ có vị trí và chức năng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chức
Nguyễn Thị Kim Linh
101 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào