Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Lạng Sơn từ ngày 06/11/2024?

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Lạng Sơn từ ngày 06/11/2024? Hành vi chuyển đất rừng phòng hộ sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã bị phạt bao nhiêu tiền?

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Lạng Sơn từ ngày 06/11/2024?

Ngày 25/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định 41/2024/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Căn cứ theo Điều 3 và Điều 4 Quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND tỉnh Lạng Sơn, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Lạng Sơn từ ngày 06/11/2024 được xác định như sau:

- Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn:

+ Trường hợp thửa đất có từ 01 đến 04 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất: không quá 400 m2.

+ Trường hợp thửa đất có từ 05 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất trở lên: không quá 500 m2.

- Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị:

+ Tại các thị trấn hoặc các khu vực có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới thuộc địa bàn huyện:

++ Trường hợp thửa đất có từ 01 đến 04 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất: không quá 120 m2.

++ Trường hợp thửa đất có từ 05 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất trở lên: không quá 150 m2.

+ Tại các phường hoặc các khu vực có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới thuộc địa bàn thành phố Lạng Sơn:

++ Trường hợp thửa đất có từ 01 đến 04 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất: không quá 100 m2.

++ Trường hợp thửa đất có từ 05 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất trở lên: không quá 120 m2.

Quyết định 41/2024/QĐ-UBND tỉnh Lạng Sơn có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2024, thay thế Quyết định 28/2021/QĐ-UBND tỉnh Lạng Sơn.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/05112024/han-muc-giao-dat-o-lang-son.jpg

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Lạng Sơn từ ngày 06/11/2024? (Hình từ Internet)

Hành vi chuyển đất rừng phòng hộ sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
[...]
3. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.
[...]
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
[...]

Như vậy, hành vi chuyển đất rừng phòng hộ sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo diện tích đất vi phạm.

Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm buộc phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả dưới đây:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024.

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Ai là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Theo đó, người đại diện cho cộng đồng dân cư chính là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Giao đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao đất
Hỏi đáp Pháp luật
Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất ở trên địa bàn tỉnh Lai Châu là bao nhiêu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Đắk Lắk từ ngày 5/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là bao nhiêu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Bình là bao nhiêu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Ninh Thuận từ ngày 21/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Bình Thuận từ ngày 10/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở tại tỉnh Cà Mau 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao đất
Nguyễn Thị Kim Linh
143 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào