Trường hợp nào được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?

Trường hợp nào được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Có các phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước nào?

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Căn cước 2023 quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước như sau:

Điều 15. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật này.
2. Thông tin nhân dạng.
3. Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói.
4. Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.
5. Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử.

Như vậy, thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm:

- Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023

- Thông tin nhân dạng.

- Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói.

- Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.

- Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử.

Trường hợp nào được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?

Trường hợp nào được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, thì các trường hợp được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm:

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Cơ quan điều tra, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;

- Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân;

- Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước;

- Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP được khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước để phục vụ hoạt độ

Có các phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước như sau:

Điều 17. Đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước
[...]
2. Phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước
a) Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 16 Nghị định này trên nền tảng định danh và xác thực điện tử, ứng dụng định danh quốc gia hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin;
b) Cá nhân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia;
c) Tổ chức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin;
d) Cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin.

Theo đó, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm:

- Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 16 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trên nền tảng định danh và xác thực điện tử, ứng dụng định danh quốc gia hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin;

- Cá nhân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia;

- Tổ chức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin;

- Cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin.

Cơ sở dữ liệu căn cước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở dữ liệu căn cước
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn bộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước mới nhất gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin nghề nghiệp của lực lượng nào không có trong thông tin của Cơ sở dữ liệu căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được chia sẻ với những cơ sở dữ liệu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở dữ liệu căn cước
Nguyễn Tuấn Kiệt
95 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào