Đề xuất các trường hợp nào người điều khiển xe ô tô bị trừ hết 12 điểm giấy phép lái xe?

Đề xuất các trường hợp nào người điều khiển xe ô tô bị trừ hết 12 điểm giấy phép lái xe? Người lái xe có bao nhiêu điểm GPLX ? Điểm GPLX bị trừ hết điểm có phải học lại không?

Đề xuất các trường hợp nào người điều khiển xe ô tô bị trừ hết 12 điểm giấy phép lái xe?

Căn cứ Điều 6 Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe (Lần 3) đề xuất như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm bị áp dụng biện pháp trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6; điểm a, điểm d khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 03 điểm. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị trừ điểm giấy phép lái xe 03 điểm: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm s, điểm t, điểm u khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm: điểm d, điểm đ khoản 6;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 7, điểm b khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều này trừ điểm giấy phép lái xe 12 điểm.

Như vậy, theo Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe mới nhất (Lần 3) đề xuất ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe ô tô thực hiện các hành vi vi phạm sau còn bị áp dụng biện pháp trừ điểm giấy phép lái xe:

- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;

- Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Đề xuất các trường hợp nào người điều khiển xe ô tô bị trừ hết 12 điểm giấy phép lái xe?

Đề xuất các trường hợp nào người điều khiển xe ô tô bị trừ hết 12 điểm giấy phép lái xe? (Hình từ Internet)

Người lái xe có bao nhiêu điểm giấp phép lái xe?

Theo Điều 58 Luật Trật tự, giao thông đường bộ 2024 có quy định về điểm của bằng lái xe như sau:

Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe
1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Như vậy, người lái xe có 12 điểm điểm giấp phép lái xe, điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm có phải học lại không?

Theo Điều 58 Luật Trật tự, giao thông đường bộ 2024 có quy định về điểm của bằng lái xe như sau:

Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe
[...]
3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Theo đó, nếu điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe phải học lại kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng cảnh sát giao thông tổ chức và cá nhân phải có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm của giấy phép lái xe.

*Lưu ý: Luật Trật tự, giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025. Riêng khoản 3 Điều 10 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, mắc những bệnh gì thì không được cấp giấy phép lái xe hạng C?
Hỏi đáp Pháp luật
Không được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người chưa nộp phạt vi phạm giao thông từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe hạng A1 bị hỏng và mất hồ sơ gốc thì có phải thi lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép lái xe hạng A1 bao giờ hết hạn? Đủ bao nhiêu tuổi thì được cấp GPLX hạng A1?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bao nhiêu tuổi được thi cấp bằng lái xe hạng D?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bao nhiêu tuổi được thi cấp bằng lái xe hạng BE?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng C1E có thời hạn bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng D2E có thời hạn bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng D2 có thời hạn bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng CE có thời hạn bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Tạ Thị Thanh Thảo
101 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào