Hành vi trốn thuế là gì? Tránh thuế là gì? Phân biệt trốn thuế và tránh thuế chi tiết nhất 2024?
Trốn thuế là gì? Tránh thuế là gì? Phân biệt trốn thuế và tránh thuế chi tiết nhất 2024?
Hành vi trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm các quy định pháp luật về thuế nhằm tránh việc nộp thuế hoặc giảm số tiền thuế phải nộp. Hành vi này có thể được thực hiện bằng cách che giấu thu nhập, khai báo sai thông tin, không kê khai thuế hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác nhằm tránh nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
Hành vi trốn thuế có thể diễn ra ở nhiều lĩnh vực như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, và nhiều loại thuế khác.
Tránh thuế là hành vi sử dụng các biện pháp hợp pháp nhưng tinh vi và khéo léo để giảm thiểu số tiền thuế phải nộp. Các phương pháp tránh thuế phổ biến như lựa chọn hình thức doanh nghiệp phù hợp với mục đích kinh doanh để hưởng các ưu đãi thuế hoặc tận dụng các khoản khấu trừ thuế mà pháp luật quy định cho phép.
Trong lĩnh vực thuế, hai khái niệm “trốn thuế” và “tránh thuế” thường bị nhầm lẫn với nhau, mặc dù chúng có bản chất và hậu quả pháp lý hoàn toàn khác biệt. Dưới đây là sự khác nhau giữa trốn thuế và tránh thuế:
Tiêu chí | Trốn thuế | Tránh thuế |
Tính pháp lý | Vi phạm pháp luật | Không có hậu quả pháp lý |
Mục đích | Giảm thiểu hoặc không nộp số tiền thuế | Giảm thiểu số tiền thuế phải nộp |
Hình thức | Không kê khai thu nhập, lập hóa đơn khống, giấu giếm hoạt động kinh doanh | Sử dụng các phương pháp hợp pháp |
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Hành vi trốn thuế là gì? Tránh thuế là gì? Phân biệt trốn thuế và tránh thuế chi tiết nhất 2024? (Hình từ Internet)
Người phạm tội trốn thuế bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trốn thuế:
Điều 200. Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
[...]
Theo quy định trên, người phạm tội trốn thuế có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy theo mức độ vi phạm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội trốn thuế là bao lâu?
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Theo quy định trên, tội trốn thuế thuộc tội phạm nghiêm trọng có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.
Tuy nhiên, nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?