Mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong vụ án dân sự mới nhất là mẫu nào?

Mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong vụ án dân sự mới nhất là mẫu nào? Cách viết mẫu? Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng được quy định ra sao?

Mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong vụ án dân sự mới nhất là mẫu nào?

Mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán được quy định là Mẫu số 05-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.

Mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán có dạng như sau:

TẢI VỀ Mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán

Mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong vụ án dân sự mới nhất là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Cách viết mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong vụ án dân sự?

Căn cứ Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán được hướng dẫn sử dụng như sau:

(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPKCTT).

(3) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đó được áp dụng (ví dụ: kê biên tài sản đang tranh chấp).

(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được đề nghị thay đổi (ví dụ: cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp).

(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

(7) và (8) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.

(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

(11) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì không ghi các mục (7), (8) và (11).

(12) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp dụng.

(13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi.

(14) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự [ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự); “do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)].

(15) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án áp dụng và điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

(16) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi và điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự mà Tòa án căn cứ.

(17) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 120 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì ghi: “kê biên tài sản đang tranh chấp là...; giao tài sản này cho... quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án).

Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng được quy định ra sao?

Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng được quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:

(1) Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

(2) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;

- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.

Lưu ý:

Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản (2) nêu trên được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biện pháp khẩn cấp tạm thời
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong vụ án dân sự? Cách viết mẫu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong vụ án dân sự mới nhất là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu đơn ngăn chặn tẩu tán tài sản theo quy định năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có được chuyển nhượng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản được áp dụng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biện pháp khẩn cấp tạm thời
148 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biện pháp khẩn cấp tạm thời

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biện pháp khẩn cấp tạm thời

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào