Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980 và từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 tại TP. HCM?

Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980 và từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 tại TP. HCM là bao nhiêu?

Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980 và từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 tại TP. HCM?

Ngày 05/10/2024, Ủy ban nhân dân TP. HCM đã ban hành Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 tại TP. HCM

Theo đó, hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 tại TP. HCM sẽ là:

- Các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú: không quá 160 m2/hộ gia đình, cá nhân.

- Các Quận 7, 12, Bình Tân, thành phố Thủ Đức và thị trấn các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè: không quá 200 m2/hộ gia đình, cá nhân.

- Khu quy hoạch phát triển đô thị tại các xã thuộc các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè: không quá 250 m2/hộ gia đình, cá nhân.

- Huyện Cần Giờ và các khu vực còn lại tại các xã thuộc các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè (không thuộc khu quy hoạch phát triển đô thị quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. HCM): không quá 300 m2/hộ gia đình, cá nhân.

Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980 và từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 tại TP. HCM?

Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980 và từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 tại TP. HCM? (Hình từ Internet)

Đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng sử dụng đất không đúng mục đích thì có bị thu hồi đất không?

Tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 có quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
[...]

Theo đó, trường hợp người sử dụng đất đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thì sẽ bị thu hồi đất theo quy định.

Công nhận quyền sử dụng đất có phải là quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai?

Tại Điều 13 Luật Đất đai 2024 có quy định về quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai như sau:

Điều 13. Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
5. Quyết định thu hồi đất.
6. Quyết định trưng dụng đất.
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
9. Công nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
[...]

Theo đó, việc nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là một trong số các quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai.

Hạn mức công nhận đất ở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hạn mức công nhận đất ở
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980 và từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 tại TP. HCM?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hạn mức công nhận đất ở
Huỳnh Minh Hân
203 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào