Theo Luật Hòa giải ở cơ sở, mỗi tổ hòa giải có bao nhiêu thành viên?

Theo Luật Hòa giải ở cơ sở, mỗi tổ hòa giải có bao nhiêu thành viên? Hòa giải viên trong hòa giải ở cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Luật Hòa giải ở cơ sở, mỗi tổ hòa giải có bao nhiêu thành viên?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định như sau:

Điều 12. Tổ hòa giải
1. Tổ hòa giải có tổ trưởng và các hòa giải viên. Mỗi tổ hòa giải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải phải có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hòa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Hằng năm, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp với tổ trưởng tổ hòa giải tiến hành rà soát, đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và kiến nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã kiện toàn tổ hòa giải.

Theo đó, mỗi tổ hòa giải phải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ.

Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải cần có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/16092024/hoa-giai-o-co-so%20(2)%20(1).jpg

Theo Luật Hòa giải ở cơ sở, mỗi tổ hòa giải có bao nhiêu thành viên? (Hình từ Internet)

Hòa giải viên trong hòa giải ở cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, quyền của hòa giải viên đó là:

- Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.

- Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt động của tổ hòa giải.

- Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.

- Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.

- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

- Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.

- Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải.

Căn cứ theo Điều 10 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, nghĩa vụ của hòa giải viên đó là:

- Thực hiện hòa giải khi có một trong các căn cứ sau đây:

+ Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;

+ Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

+ Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.

- Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.

- Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.

Ai có thẩm quyền ra quyết định thôi làm hòa giải viên?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định như sau:

Điều 11. Thôi làm hòa giải viên
1. Việc thôi làm hòa giải viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng của hòa giải viên;
b) Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Luật này;
c) Vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 4 của Luật này hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do bị xử lý vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp thôi làm hòa giải viên quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ trưởng tổ hòa giải đề nghị Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thôi làm hòa giải viên.
Trường hợp thôi làm hòa giải viên đối với tổ trưởng tổ hòa giải thì Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thôi làm hòa giải viên.
3. Quyết định thôi làm hòa giải viên được gửi Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền ra quyết định thôi làm hòa giải viên dựa trên văn bản đề nghị của Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

Hòa giải ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải ở cơ sở
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm pháp luật hình sự có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ hòa giải là gì? Trách nhiệm của Tổ hòa giải được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tỉnh Khánh Hòa?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Hòa giải ở cơ sở, mỗi tổ hòa giải có bao nhiêu thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở là gì? Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì việc hòa giải ở cơ sở được coi là hòa giải thành? Để tiến hành hòa giải ở cơ sở thì phụ thuộc vào căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2023, triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải ở cơ sở
Nguyễn Thị Kim Linh
732 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào