Hòa giải ở cơ sở là gì? Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp nào?

Xin cho tôi hỏi: Hòa giải ở cơ sở là gì? Các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật nào có thể được tiến hành hòa giải ở cơ sở? (Câu hỏi từ anh Sang - Lạng Sơn).

Hòa giải ở cơ sở là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định về hòa giải ở cơ sở như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).
...

Như vậy, hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên thực hiện hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật trong phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác.

Hòa giải ở cơ sở là gì? Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp nào?

Hòa giải ở cơ sở là gì? Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp nào? (Hình từ Internet)

Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp được tiến hành hòa giải ở cơ sở.

Theo đó, hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau, bao gồm:

- Mâu thuẫn:

+ Mẫu thuẫn giữa các bên do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp;

+ Mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác;

- Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự: tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;

- Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình: tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con, quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, ly hôn;

- Vi phạm pháp luật:

+ Những việc vi phạm pháp luật chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;

+ Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:

++ Không bị khởi tố vụ án và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;

++ Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;

++ Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;

++ Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính;

- Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

Có bắt buộc phải lập biên bản hòa giải khi hòa giải ở cơ sở không?

Căn cứ Điều 21 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định về lập biên bản hòa giải khi hòa giải ở cơ sở như sau:

Điều 21. Tiến hành hòa giải
1. Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.
2. Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.
3. Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.
Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc phải lập biên bản hòa giải khi hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp các bên tham gia hòa giải đồng ý thì vẫn có thể lập biên bản hòa giải thành hoặc lập biên bản hòa giải không thành theo yêu cầu của các bên.

Trân trọng!

Hòa giải ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải ở cơ sở
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm pháp luật hình sự có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ hòa giải là gì? Trách nhiệm của Tổ hòa giải được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tỉnh Khánh Hòa?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Hòa giải ở cơ sở, mỗi tổ hòa giải có bao nhiêu thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở là gì? Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì việc hòa giải ở cơ sở được coi là hòa giải thành? Để tiến hành hòa giải ở cơ sở thì phụ thuộc vào căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2023, triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải ở cơ sở
Trần Thị Ngọc Huyền
880 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào