Khi lấy lời khai người bị hại là người dưới 18 tuổi thì phải thông báo cho những ai?

Khi lấy lời khai người bị hại là người dưới 18 tuổi thì phải thông báo cho những ai? Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là ai?

Khi lấy lời khai người bị hại là người dưới 18 tuổi thì phải thông báo cho những ai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 421 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 421. Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất
1. Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
2. Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.
Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự.
3. Người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.
[...]

Theo đó, khi lấy lời khai người bị hại là người dưới 18 tuổi thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/07092024/lay-loi-khai%20(4).jpg

Khi lấy lời khai người bị hại là người dưới 18 tuổi thì phải thông báo cho những ai? (Hình từ Internet)

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là ai?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 84 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 84. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
[...]

Như vậy, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại có thể là:

- Luật sư.

- Người đại diện.

- Bào chữa viên nhân dân.

- Trợ giúp viên pháp lý.

Người bị hại trong vụ án hình sự có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ theo khoản 2, khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người bị hại trong vụ án hình sự có các quyền và nghĩa vụ dưới đây:

- Quyền:

+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định.

+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu.

+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.

+ Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

+ Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án.

+ Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.

+ Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường.

+ Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa.

+ Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

+ Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định.

+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa.

+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án.

+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Nghĩa vụ:

+ Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải.

+ Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào