Ai chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự?

Ai chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự? Biên bản niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự thì bắt buộc phải có chữ ký của tất cả mọi người không?

Ai chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 127/2017/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng
1. Chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng.
2. Mời, triệu tập người tham gia niêm phong vật chứng.
3. Kiểm tra vật chứng cần niêm phong.
4. Chuẩn bị điều kiện cần thiết để niêm phong vật chứng.
5. Ký, ghi rõ họ tên vào giấy niêm phong; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào giấy niêm phong.
6. Đóng gói hoặc đóng kín vật chứng (đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được) và dán giấy niêm phong,
7. Kiểm tra niêm phong của vật chứng.
8. Ký, ghi rõ họ tên vào biên bản niêm phong vật chứng; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào biên bản niêm phong vật chứng.

Như vậy, trong tố tụng hình sự người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng có nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng.

Ai chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng? Chữ ký trong biên bản niêm phong vật chứng có bắt buộc?

Ai chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự? (Hình từ Internet)

Biên bản niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự thì bắt buộc phải có chữ ký của tất cả mọi người không?

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 127/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng như sau:

Trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng
Một vật chứng có thể thực hiện niêm phong, mở niêm phong một hoặc nhiều lần. Sau mỗi lần mở niêm phong, khi kết thúc sử dụng vật chứng phải niêm phong lại theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Nghị định này và gửi về nơi bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật. Việc niêm phong vật chứng được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
...
3. Kết thúc niêm phong vật chứng
Lập biên bản niêm phong vật chứng. Biên bản phải mô tả đúng thực trạng của vật chứng trước và sau khi niêm phong, có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của những người tổ chức thực hiện, tham gia niêm phong vật chứng theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định này. Biên bản được lập, đưa vào hồ sơ vụ án và giao 01 bản cho người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong.
Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào chữa không ký vào biên bản niêm phong, giấy niêm phong, thì người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng phải lập biên bản ghi rõ lý do với sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng.
Trong nhũng trường hợp: Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (hoặc người thân thích, đại diện hợp pháp của họ), người bào chữa không có mặt hoặc không đến, không có lý do chính đáng theo yêu cầu của cơ quan, người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng; vật chứng không có chủ sở hữu hoặc chưa xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì phải lập biên bản, ghi rõ lý do và yêu cầu những người tham gia niêm phong ký vào biên bản.

Theo đó, việc niêm phong vật chứng về nguyên tắc biên phải được tất cả mọi người ký vào, trường hợp không ký thì lập biên bản ghi rõ lý do với sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, biên bản niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự bắt buộc phải có chữ ký của tất cả mọi người.

Nguyên tắc niêm phong, mở niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Nguyên tắc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được quy định tại Điều 4 Nghị định 127/2017/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc niêm phong, mở niêm phong vật chứng
1. Chỉ thực hiện niêm phong, mở niêm phong vật chứng khi có yêu cầu phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
2. Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định này.
3. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm tôn trọng lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng.

Như vậy, nguyên tắc niêm phong, mở niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự được quy định như sau:

- Chỉ thực hiện niêm phong, mở niêm phong vật chứng khi có yêu cầu phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

- Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định 127/2017/NĐ-CP.

- Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm tôn trọng lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng.

Trân trọng!

Tố tụng hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tố tụng hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng hình sự được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi lấy lời khai người bị hại là người dưới 18 tuổi thì phải thông báo cho những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp trong tố tụng hình sự mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ đối vối người tố giác tội phạm mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu yêu cầu áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện bằng hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thư tuyệt mệnh được xem là chứng cứ trong tố tụng hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệnh truy nã tội phạm được hiểu như thế nào? Khi nào sẽ ra quyết định truy nã tội phạm?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tố tụng hình sự
Nguyễn Thị Hiền
1,137 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào