Có được quay đầu xe ở ngã tư không? Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Có được quay đầu xe ở ngã tư không? Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền? Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Có được quay đầu xe ở ngã tư không?

Tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về chuyển hướng xe như sau:

Điều 15. Chuyển hướng xe
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Theo đó, sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp xe chạy trong khu dân cư: Nếu có biển báo cho phép quay đầu xe thì được phép quay đầu ở ngã tư. Ngược lại nếu không có biển báo thì không được phép.

Trường hợp xe chạy ngoài khu dân cư: Được phép quay đầu xe nhưng không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Lưu ý: Từ ngày 01/01/2025, người lái xe không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Có được quay đầu xe ở ngã tư đèn đỏ không?

Có được quay đầu xe ở ngã tư không? Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34, khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp xe máy vượt đèn đỏ như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
[...]

Như vậy, xe máy vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34, khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định trường hợp ô tô vượt đèn đỏ như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
[...]

Như vậy, ô tô vượt đèn đỏ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Csgt.vn tra cứu phạt nguội nhanh nhất hiện nay? Hướng dẫn tra cứu 04 bước đơn giản?
Hỏi đáp Pháp luật
Chở trẻ em trên xe ô tô không có thiết bị an toàn có thể bị phạt 1 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất xe máy vượt đèn đỏ có thể bị phạt tới 6 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông được tính từ ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong ngành GTVT 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được quay đầu xe ở ngã tư không? Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ 16 tuổi chạy xe 50cc phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ xe hay người thuê xe phải chịu trách nhiệm nộp phạt nguội khi vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát giao thông ra quyết định tạm giữ phương tiện 07 ngày nhưng muốn lấy xe sớm hơn thì có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Lương Thị Tâm Như
142 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào