Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo các nguyên tắc nào?
Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo các nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc miễn tiền sử dụng đất thì khi thực hiện miễn tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất phải tuân theo các nguyên tắc sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP chỉ được miễn 1 lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở.
(2) Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất.
(3) Việc miễn tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn.
(4) Không áp dụng miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Việc miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
(5) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn thì phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được miễn. Việc thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn thực hiện như sau:
- Số tiền sử dụng đất được miễn phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất cộng với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
- Thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm được miễn tiền sử dụng đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn.
- Cơ quan Thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn.
(6) Trường hợp người sử dụng đất phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn theo mục (5) thì được trừ đối với kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án thì không được trừ vào tiền sử dụng đất.
(7) Đối với việc xác định miễn tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP là thôn, xã, huyện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền.
Việc xác định người nghèo được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(8) Việc miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Việc miễn tiền sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
(9) Trường hợp tổ chức trong nước đã được miễn tiền sử dụng đất mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
- Tổ chức trong nước đã được miễn tiền sử dụng đất mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy định thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất đã được miễn tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn tiền sử dụng đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Việc tính số tiền sử dụng đất đã được miễn phải trả cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 103/2024/NĐ-CP theo chính sách và giá đất tại thời điểm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn tiền sử dụng đất theo quy định cho thời gian còn lại của dự án.
+ Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau khi chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo các nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Người dân tộc thiểu số có được miễn tiền sử dụng đất không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về miễn tiền sử dụng đất như sau:
Điều 18. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
[...]
b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
[...]
Như vậy, người dân tộc thiểu số chỉ được miễn tiền sử dụng đất nếu là người nghèo hoặc sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở.
Ngoài ra, người dân tộc thiểu số nếu đáp ứng các trường hợp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì cũng được miễn tiền sử dụng đất theo đúng quy định.
Người sử dụng đất có cần làm thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất khi được miễn tiền sử dụng đất không?
Căn cứ khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
[...]
3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
[...]
Như vậy, người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất sẽ không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tra cứu kết quả thi HSG quốc gia 2024-2025 ở đâu?
- Bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có bị phạt không?
- Kịch bản chương trình họp phụ huynh cuối học kì 1 các cấp năm 2024 - 2025?
- Đảo Phú Quốc có hình dạng gần giống như hình nào? Đảo Phú Quốc là đảo lớn nhất tỉnh Kiên Giang đúng không?
- Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT dự án đầu tư từ ngày 01/7/2025?