Hướng dẫn đăng ký sang tên xe máy khi không tìm được chủ cũ năm 2024?

Hướng dẫn đăng ký sang tên xe máy khi không tìm được chủ cũ 2024? Mua xe máy cũ không sang tên xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Đăng ký sang tên xe máy có bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe không?

Hướng dẫn đăng ký sang tên xe máy khi không tìm được chủ cũ năm 2024?

Việc cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe đã được áp dụng từ ngày 15/8/2023, các xe có biển 05 số nếu không làm thủ tục thu hồi trước ngày này thì được mặc định là biển định danh của người có tên trên giấy đăng ký xe.

Tuy nhiên, có nhiều trường hợp mua bán xe máy từ trước nhưng không làm thủ tục sang tên theo quy định và hiện tại cũng không tìm được chủ cũ để hoàn thành thủ tục.

Theo Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì trường hợp không tìm được chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên chính chủ thì sẽ giải quyết theo thủ tục đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân.

Theo đó, dưới đây là hướng dẫn đăng ký sang tên xe máy khi không tìm được chủ cũ năm 2024:

Bước 1: Trước khi đi làm thủ tục, người đang sử dụng xe máy cần chuẩn bị hồ sơ thu hồi, hồ sơ đăng ký sang tên và thực hiện thủ tục theo đúng quy định.

(1) Hồ sơ thu hồi sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- 02 bản chà số máy, số khung;

- Chứng nhận đăng ký xe;

- Biển số xe (nếu mất giấy đăng ký xe hoặc biển số thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi);

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có).

(2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe sẽ bao gồm:

- Giấy tờ liên quan đến người sử dụng xe;

- Giấy khai đăng ký xe;

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

- Chứng từ lệ phí trước bạ;

- Chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).

Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 2:

Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA; trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.

Bước 3:

Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì sẽ xảy ra 02 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe theo quy định;

Trường hợp 2: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng:

Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định.

Hướng dẫn đăng ký sang tên xe máy khi không tìm được chủ cũ năm 2024?

Hướng dẫn đăng ký sang tên xe máy khi không tìm được chủ cũ năm 2024? (Hình từ Internet)

Mua xe máy cũ không sang tên xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 và khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp mua xe cũ không sang tên như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
[...]
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
4a. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này.
[...]

Theo đó, cá nhân mua xe máy cũ không sang tên xe máy sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Đối với tổ chức không sang tên xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Đăng ký sang tên xe máy có bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe không?

Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:

Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
[...]

Theo đó, khi đăng ký sang tên xe máy sẽ bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tạ Thị Thanh Thảo
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào